Nông thủy sản Việt điêu đứng vì không xuất được sang Trung Quốc

19:02 | 30/06/2019

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được cảnh báo từ trước nhưng nông dân không để ý đáp ứng yêu cầu chính ngạch nên bị Trung Quốc từ chối nhập khẩu.

Ông Nguyễn Văn Thịnh, Phó chủ tịch huyện Núi Thành (Quảng Nam) cho biết, trên địa bàn còn 930 tấn mực khô tồn đọng, trong đó khoảng 800 tấn trên tàu ngư dân và 130 tấn trong kho của thương lái.

Tồn đọng nhiều nhất là mực xà, mực ma, vốn được đánh bắt gần bờ nhiều ở vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa. Đuôi mực này màu đen sậm và ăn không ngon, mềm như mực nang, mực ống... Trước đây, mực xà chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc qua đường tiểu ngạch, tuy nhiên gần đây, phía Trung Quốc yêu cầu chuyển sang chính ngạch và truy xuất nguồn gốc nên không bán được. Do đó, người dân và thương lái vùng này đang như "ngồi trên đống lửa".

nong thuy san viet dieu dung vi khong xuat duoc sang trung quoc
Mực xà Việt bị ùn ứ tại cảng. Ảnh: Đắc Thành.

Không chỉ mực khô, các mặt hàng nông sản của Việt Nam như mít, sầu riêng... cũng đang bị tắc đường sang Trung Quốc do sự thay đổi chính sách nhập khẩu của nước này.

Tại Lâm Đồng, nông dân đang chật vật vì giá sầu riêng xuống thấp so với đầu vụ cách đây 1 tháng. Ri 6 mua vào đang giảm từ 60.000 đến 70.000 đồng một kg còn 35.000-45.000 đồng một kg; sầu riêng giống ghép Thái Lan, Mong-thong cũng giảm một nửa còn 40.000-50.000 đồng một kg.

Để giải quyết nguồn hàng, nhiều nông dân Lâm Đồng mang sầu riêng ra dọc Quốc lộ 20 bán cho khách đi đường hoặc gửi xe khách đưa vào TP HCM bán lẻ với giá rẻ hơn so với đầu vụ.

Cùng với sầu riêng, mít thái tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, giá loại 1 còn 18.000 đồng, loại 2 là 10.000 đồng và loại 3 còn 5.000 đồng mỗi kg; trong khi đỉnh điểm hồi quý 1 là 70.000-80.000 đồng mỗi kg. Để tiêu thụ được hàng, bà con nông dân ngoài bán cho thương lái, người thân với giá rẻ thì một số còn tranh thủ mang bán tại các chợ ở khu vực họ sinh sống.

Thực tế, những khuyến cáo về thay đổi chính sách nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc trong năm 2019 đã được thông báo từ đầu 2018.

Tuy nhiên, người dân thiếu quan tâm, thương lái thu mua cũng thiếu hiểu biết nên dẫn đến tình trạng hàng nhiều nhưng xuất không được.

Chia sẻ với VnExpress, ông Lại Thế Hưng, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt & Bảo vệ thực phẩm Lâm Đồng thừa nhận việc triển khai dán nhãn truy xuất nguồn gốc lên các sản phẩm nông sản còn chậm. Ngay như sầu riêng VietGAP ở Đạ Huoai, đầu mùa mới bắt đầu triển khai dán nhãn. Trong 300 ha sầu riêng tại huyện này thì mới chỉ có 88 hộ đăng ký theo tiêu chuẩn VietGAP và cũng mới chỉ 800.000 tem truy xuất nguồn gốc được đăng ký.

Không chỉ vậy, theo lãnh đạo Sở Nông nghiệp tỉnh này, nhiều hộ đăng ký sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP nhưng không thực hiện canh tác đúng quy trình mà sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sai quy định. Như vậy, dù có tem dán vẫn khó xuất khẩu vì tồn dư thuốc bảo vệ thực vật.

Với mít Thái, theo ông Nguyễn Văn Kiệt - Trưởng Phòng nông nghiệp huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, không nằm trong danh sách các loại cây trồng chủ lực của địa phương và cũng không khuyến khích phát triển vì không đảm bảo đầu ra, phụ thuộc lớn vào thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, 2 năm gần đây, thương lái Trung Quốc thu mua mạnh qua đường tiểu ngạch nên giá cao khiến nông dân ồ ạt trồng, diện tích tăng 2.000 ha, gấp đôi tháng 9/2018. Do đó, khi Trung Quốc siết chặt nhập tiểu ngạch, nông dân "điêu đứng".

Liên quan đến tồn ứ mực khô ở Quảng Nam, lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cho rằng, đây là bài học mà ngư dân trả giá đắt. Bất cập hiện nay là mực phơi khô của các tàu cá đang được chứa tại các hầm tàu. Nếu kéo dài thời gian sẽ không bảo đảm các yêu cầu về bảo quản và hàng có thể không bán được.

Để giúp ngư dân, UBND tỉnh Quảng Nam đang chỉ đạo cơ quan chức năng rà soát, báo cáo để kiến nghị Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xúc tiến thương mại với Trung Quốc. Các ban ngành phải hướng dẫn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, thương lái, chủ tàu cá tổ chức lại sản xuất, thu mua, chế biến theo chuỗi giá trị để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nước nhập khẩu, đủ điều kiện xuất khẩu sản phẩm theo đường chính ngạch. Ngoài ra, cơ quan này vẫn đang tìm cách đẩy mạnh thị trường nội địa và hướng xuất khẩu đi Thái Lan.

Theo Vnexpress.net

nong thuy san viet dieu dung vi khong xuat duoc sang trung quocNông thủy sản xuất khẩu sang EU tiếp tục đối mặt với trở ngại lớn
nong thuy san viet dieu dung vi khong xuat duoc sang trung quocThúc đẩy xuất khẩu nông thủy sản, thực phẩm vào Hàn Quốc

vnexpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:45