Nợ vay tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang giảm

14:52 | 17/07/2023

5,026 lượt xem
|
(PetroTimes) - Năm 2022, mặc dù lỗ gần 1 tỷ USD do mua điện với giá cao, nhưng nợ vay tài chính tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có dấu hiệu giảm.

Theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2022 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán Deloitte Việt Nam, trong năm 2022 EVN lỗ sau thuế 20.747 tỷ đồng trong khi năm 2021 vẫn ghi lãi lớn hơn 14.700 tỷ đồng. Lỗ ghi nhận về cho cổ đông công ty mẹ 22.256 tỷ đồng, tương ứng 1 tỷ USD.

EVN lỗ gần 1 tỷ USD năm 2022, nợ tài chính hơn 324.000 tỷ đồng chủ yếu vay từ công ty con
Một trong những lý do khiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam lỗ gần 1 tỷ USD chính là do giá vốn tăng cao

Cụ thể, doanh thu thuần cả năm đạt 463.000 tỷ đồng, tăng 8,65% so với doanh thu 426.147 tỷ đồng đạt được năm 2021. Trong cơ cấu doanh thu của EVN, doanh thu bán điện chiếm đến gần 98,6%, tăng 9% so với năm trước, đạt 456.445 tỷ đồng. Còn lại là doanh thu các mảng hoạt động khác.

Tuy vậy do chi phí vốn tăng cao, tỷ lệ tăng chi phí vốn đến 16,6% so với cùng kỳ, lên 452.420 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ còn 10.580 tỷ đồng, giảm 62% so với cùng kỳ. Chi phí giá vốn của công ty chủ yếu cấu thành từ giá mua điện. Năm 2022, chi phí mua điện của EVN ghi nhận hơn 5.272 tỷ đồng.

Doanh thu tài chính đạt 7.382 tỷ đồng, giảm 51% so với cùng kỳ, tương ứng giảm 7.660 tỷ đồng chủ yếu do giảm lãi chênh lệch tỷ giá. Chi phí tài chính 18.192 tỷ đồng, tăng 23,9% tương ứng tăng hơn 3.500 tỷ đồng so với cùng kỳ cũng chủ yếu do lỗ chênh lệch tỷ giá.

Điểm sáng duy nhất là các công ty liên doanh liên kết mang về khoản lãi 1.268 tỷ đồng, tăng 72,5% tương ứng tăng 533 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Vì những lý do trên khiến khiến EVN lỗ thuần hơn 19.500 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh, trong khi năm 2021 vẫn lãi thuần 17.835 tỷ đồng. Kết quả, năm 2022 EVN lỗ sau thuế 20.747 tỷ đồng.

Trong báo cáo gửi các đại biểu Quốc hội hồi tháng 5/2023, EVN cũng giải trình rõ lý do năm ngoái tập đoàn này thua lỗ. Năm 2022, giá thành khâu phát điện chiếm tỷ trọng 83,6%; các khâu truyền tải, phân phối - bán lẻ và phụ trợ chỉ chiếm tỷ trọng 16,4%. Do các thông số đầu vào khâu phát điện năm 2022 tăng đột biến làm giá thành khâu phát điện tăng mạnh, từ 1.506,4 đồng/kWh năm 2021 lên 1.698,45 đồng/kWh.

Các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc EVN sản xuất với sản lượng chỉ chiếm 20% tổng sản lượng điện năng của hệ thống, với giá điện bình quân là 859,9 đồng/kWh.

Với vai trò là người mua duy nhất, để đảm bảo đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội, EVN cho biết đã phải mua 80% sản lượng điện năng còn lại từ các nhà máy điện độc lập theo các hợp đồng mua bán điện.

Như vậy, EVN cho rằng Tập đoàn đang phải mua điện với giá cao là nguyên nhân chính dẫn tới việc thua lỗ hiện nay.

Theo BCTC kiểm toán năm 2022 của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), tính đến cuối năm, tổng tài sản ghi nhận hơn 666.165 tỷ đồng, giảm nhẹ 6% so với đầu năm. Tổng nợ phải trả của EVN hơn 440.814 tỷ đồng, cũng giảm 4%, chiếm 66% tổng tài sản. Trong đó, tổng nợ vay tài chính là 324.266 tỷ đồng, giảm 8% so với đầu năm, gồm hơn 47.587 tỷ đồng nợ ngắn hạn và 276.678 tỷ đồng nợ dài hạn, giảm 9% so với đầu năm.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2022, các khoản vay tài chính dài hạn 276.678 tỷ đồng phần lớn là vay từ các công ty con như khoản vay của Tổng công ty điện lực miền Bắc cho vay hơn 36.400 tỷ đồng; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia vay gần 38.900 tỷ đồng; Tổng Công ty phát điện 2 – CTCP vay hơn 10.900 tỷ đồng, Tổng công ty điện lực miền Nam hơn 12.708 tỷ đồng; Tổng công ty điện lực miền Trung cho vay hơn 14.000 tỷ đồng, Tổng công ty điện lực TP Hà Nội cho vay gần 15.000 tỷ đồng,…

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng - Lê Thanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16529 16798 17374
CAD 18106 18381 18992
CHF 31921 32302 32946
CNY 0 3470 3830
EUR 29707 29979 31002
GBP 33712 34101 35043
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14441 15027
SGD 19635 19916 20441
THB 728 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26358
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,358
USD20 26,135 26,185 26,358
USD1 26,135 26,185 26,358
AUD 16,756 16,856 17,972
EUR 30,035 30,035 31,347
CAD 18,230 18,330 19,639
SGD 19,869 20,019 21,140
JPY 168.39 169.89 174.5
GBP 34,091 34,241 35,020
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 16:00