Nỗ lực hồi sinh thỏa thuận hạt nhân, châu Âu đang tự cứu lấy mình

08:33 | 23/08/2022

148 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nỗ lực của châu Âu nhằm hồi sinh thỏa thuận hạt nhân Iran khiến nhiều người nghĩ về viễn cảnh hàng triệu thùng dầu sẽ sớm được bơm vào thị trường toàn cầu.
Nỗ lực hồi sinh thỏa thuận hạt nhân, châu Âu đang tự cứu lấy mình

Iran mới đây đã phản hồi lại đề xuất của Liên minh châu Âu (EU) để tái kích hoạt thỏa thuận năm 2015, trong khi EU hiện đang tham vấn với Mỹ để có các bước đi tiếp theo.

Đề xuất của EU được xem là cơ hội cuối cùng để cứu thỏa thuận hạt nhân với Iran, nhằm hạn chế hoạt động hạt nhân của nước này để đổi lấy việc Tehran sẽ được nới lỏng các biện pháp trừng phạt bao gồm lệnh trừng phạt ngành dầu khí.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nếu thỏa thuận hạt nhân Iran "hồi sinh", Tehran có thể tăng công suất khai thác dầu trong vòng vài tháng, nguồn cung từ đó tăng thêm hàng trăm nghìn thùng mỗi ngày. Điều này có thể giúp giải toả sự thắt chặt nguồn cung trên thị trường dầu toàn cầu vốn đang chịu tác động lớn sau khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine.

Kỳ vọng nguồn cung dầu từ Iran có thể nhanh chóng tăng trở lại là yếu tố giữ giá dầu thô Brent ở mức dưới 100 USD/thùng trong tháng này.

Giới phân tích cho rằng, lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga qua đường biển của EU, có hiệu lực từ ngày 5/12, càng khiến cho khối này có thêm động lực để đạt được thỏa thuận hạt nhân với Iran.

Giám đốc bộ phận nghiên cứu hàng hóa tại RBC Capital Markets, Helima Croft nhận định rằng: "Khi giá đầu WTI ở mức 100 USD, việc hồi sinh thỏa thuận hạt nhân Iran sẽ giống như một chiến thắng về trung hạn. Tuy nhiên, với giá cả năng lượng và tình hình an ninh hiện tại, thỏa thuận này không còn quá hấp dẫn với Mỹ. Châu Âu hiện có nhiều động lực hơn để hồi sinh thỏa thuận, trong bối cảnh châu lục này sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung năng lượng khi các lệnh trừng phạt Nga có hiệu lực vào tháng 12".

Bà Croft nói rằng, lệnh trừng phạt Nga, cùng với lệnh cấm tự nguyện của Đức và Ba Lan với việc nhập khẩu dầu Nga, sẽ ảnh hưởng tới 2 triệu thùng dầu/ngày của nước này.

Người sáng lập, CEO của công ty phân tích thị trường đầu toàn cầu Vanda Insights, Vandana Hari cũng cho rằng, EU không có nhiều lựa chọn thay thế nếu thực thi lệnh cấm với tất cả hoạt động nhập khẩu dầu thô Nga bằng đường biển sau ngày 5/12.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17345
CAD 18152 18428 19042
CHF 31960 32341 32990
CNY 0 3470 3830
EUR 29791 30063 31086
GBP 33804 34193 35135
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14460 15050
SGD 19696 19977 20498
THB 731 794 848
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16675 16775 17703
CAD 18333 18433 19444
CHF 32194 32224 33814
CNY 0 3683.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29963 29993 31716
GBP 34093 34143 35912
HKD 0 3390 0
JPY 165.14 165.64 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14567 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19851 19981 20709
THB 0 760.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15300000 15300000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 17:00