Những nông sản tăng giá đột biến vì Trung Quốc thu gom

08:42 | 30/03/2018

367 lượt xem
|
Nếu năm ngoái giá thanh long, chuối rớt thê thảm thì hiện nay lại tăng cao kỷ lục.

1. Thanh long

Là nông sản có giá bấp bênh và phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc, đầu năm nay thay vì giảm thì thanh long tăng giá cao.

nhung nong san tang gia dot bien vi trung quoc thu gom
Giá thanh long đỏ được thu mua tới 40.000 đồng mỗi kg ngay tại vườn.

Anh Phú, người có 9 sào thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP ở (Bình Thuận) cho hay, đầu tháng 2 thương lái đến đặt hàng khá sớm để bán sang Trung Quốc. Họ thu mua với giá 25.000 đồng/kg. Nhờ vậy, vụ năm nay anh thu lãi 100 triệu đồng.

Trong khi đó, chị Hạnh, người có 4 sào thanh long ruột đỏ ở Tiền Giang, còn được thu mua với giá 40.000 đồng/kg tại vườn. “Nếu năm trước mặt hàng này rớt giá thì nay thương lái Trung Quốc mua nhiều nên tăng cao. Nhờ vậy tôi cũng lãi được 60 triệu đồng”, chị Hạnh nói.

Theo các nhà vườn, chỉ cần giá thanh long bình ổn ở mức 12.000 - 13.000 đồng/kg, nông dân đã có lời.

Ông Huỳnh Hồng Ửng, Chủ nhiệm Hợp tác xã thanh long Chợ Gạo (Tiền Giang) cho biết, tuần vừa rồi thanh long ruột đỏ được mua với giá 40.000 đồng/kg tại vườn. Thanh long trắng giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, ông Ửng cho biết, giá cao nên có tình trạng nhà vườn chặt thanh long trắng và trồng thanh long đỏ. “Tôi lo sợ nếu trồng với số lượng ồ ạt thì giá thanh long đỏ lại có nguy cơ rớt nhanh trong thời gian tới”, ông Ửng nói.

2. Chuối

Chị Hằng, người có 1ha chuối ở Đồng Nai, năm nay rất phấn khởi vì được thương lái đến tận vườn gom với giá 15.000 đồng/kg, cao gấp nhiều lần so với năm ngoái.

nhung nong san tang gia dot bien vi trung quoc thu gom
Năm nay, chuối tại Tiền Giang chủ yếu xuất sang Trung Quốc.

Là doanh nghiệp trồng xuất khẩu, ông Trần Danh Thế, chủ sở hữu 30ha chuối ở Đồng Nai cho biết, quý I năm nay giá tăng cao kỷ lục, có lúc lên tới 18.000 đồng/kg.

Nguồn chuối xuất khẩu hụt hàng, nhiều thương lái đẩy giá để thu gom cho đủ chuyến. Mặt khác, năm nay tại Trung Quốc lượng hàng khan hiếm, nên phải gia tăng gom hàng Việt. “Chúng tôi đã nhận được khá nhiều đơn hàng đến từ nhiều nước nhưng lượng hàng cung ứng không đủ nên tạm thời nhận đơn xuất đi Trung Quốc bởi họ đưa ra mức giá phù hợp”, ông Thế nói.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, toàn tỉnh có khoảng 7.000ha diện tích trồng chuối, trong đó chuối già hương chiếm khoảng 45%, chủ yếu xuất sang Trung Quốc.

Không chỉ ở khu vực Đồng Nai mà tại các tỉnh phía Bắc, giá chuối cũng tăng hơn so với năm ngoái nhờ Trung Quốc gom hàng. Ông Trần Văn Căn, chủ cơ sở sản xuất chuối tại Hưng Yên cho biết, tại khu vực phía Bắc giá thu mua là 8.000 - 10.000 đồng/kg. “Nếu năm ngoái cùng thời điểm này tôi xuất khoảng 200 tấn thì nay mới được 60 tấn. Lượng hàng khá khan hiếm”, ông Căn nói và cho biết thêm, Trung Quốc vẫn là thị trường chủ lực của Việt Nam nên giá cả phụ thuộc rất nhiều vào họ. Hiện, người dân vẫn trồng chuối thụ động, không có kế hoạch và kỹ thuật chuẩn nên hàng để xuất sang các thị trường khó tính rất ít.

Năm ngoái, từ giữa tháng 2, giá chuối già hương cấy mô chạm đáy ở mức 1.000 - 2.000 đồng/kg. Nhiều nông dân ở Đồng Nai khóc ròng vì chuối chín rục trên cây cũng không ai mua, đành ngậm ngùi bán rẻ cho người nuôi dê.

3. Mít

Cũng liên tục tăng cao, mít Thái tại các tỉnh miền Tây có đợt lên tới 45.000 đồng/kg.

nhung nong san tang gia dot bien vi trung quoc thu gom
Lượng mít ngon đều được thương lái Trung Quốc săn đón.

Ông Bảy Ẩn, ở huyện Cai Lậy, Tiền Giang cho biết, đây là năm mà mít Thái có giá cao nhất từ trước tới nay. Năm nay, ông Bảy Ẩn thu hoạch 5 tấn, giá 43.000 đồng/kg cho loại 1 (trái trên 9kg) và 35.000 đồng /kg cho loại 2 (trái trên 7kg). Ông Bảy Ẩn cho biết, khi mới trồng, mít Thái loại 1 giá 15.000 đồng/kg thì nay chỉ với hàng dạt, ông đã bán được với giá này.

“Chưa có đầu năm nào thuận lợi như năm nay. Thương lái liên tục đi gom hàng tận nhà và trả với giá cao nhưng không còn hàng để bán. Có ngày có 3-4 người hỏi nhưng đều hết hàng sớm”, ông Bảy chia sẻ thêm.

Không chỉ ở Tiền Giang, Bến Tre, nhà vườn bán được mít với giá cao mà tại Cần Thơ, Hậu Giang cũng lãi lớn với mít Thái.

Lý giải cho giá mít tăng cao, hầu hết nhà vườn và thương lái cho biết, nếu như những năm trước, Trung Quốc chỉ thu mua trái mít đã tách múi, bỏ hạt và đóng vào hộp thì nay lại tăng mua mít nguyên trái. Mặt khác, do chưa phải là chính vụ nên giá cao hơn so với thời kỳ vào mùa.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, giá mít loại 1 bán tại vườn đang trên 40.000 đồng/kg, còn tại chợ là 60.000 đồng/kg. Đây là mức cao kỷ lục so với 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, theo nhìn nhận của các chuyên gia nông nghiệp, khi giá tăng đột biến, diện tích trồng mít sẽ tiếp tục tăng lên. Nếu diện tích trồng tăng với tốc độ nhanh và không có định hướng, lại xuất hiện nguy cơ cung vượt cầu. Mặt khác, Trung Quốc ngừng thu mua sẽ khiến giá giảm mạnh. Vì vậy, người dân cần cân nhắc và cẩn trọng khi tăng diện tích.

VnExpress

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00