Những nông sản tăng giá đột biến vì Trung Quốc thu gom

08:42 | 30/03/2018

366 lượt xem
|
Nếu năm ngoái giá thanh long, chuối rớt thê thảm thì hiện nay lại tăng cao kỷ lục.

1. Thanh long

Là nông sản có giá bấp bênh và phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc, đầu năm nay thay vì giảm thì thanh long tăng giá cao.

nhung nong san tang gia dot bien vi trung quoc thu gom
Giá thanh long đỏ được thu mua tới 40.000 đồng mỗi kg ngay tại vườn.

Anh Phú, người có 9 sào thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP ở (Bình Thuận) cho hay, đầu tháng 2 thương lái đến đặt hàng khá sớm để bán sang Trung Quốc. Họ thu mua với giá 25.000 đồng/kg. Nhờ vậy, vụ năm nay anh thu lãi 100 triệu đồng.

Trong khi đó, chị Hạnh, người có 4 sào thanh long ruột đỏ ở Tiền Giang, còn được thu mua với giá 40.000 đồng/kg tại vườn. “Nếu năm trước mặt hàng này rớt giá thì nay thương lái Trung Quốc mua nhiều nên tăng cao. Nhờ vậy tôi cũng lãi được 60 triệu đồng”, chị Hạnh nói.

Theo các nhà vườn, chỉ cần giá thanh long bình ổn ở mức 12.000 - 13.000 đồng/kg, nông dân đã có lời.

Ông Huỳnh Hồng Ửng, Chủ nhiệm Hợp tác xã thanh long Chợ Gạo (Tiền Giang) cho biết, tuần vừa rồi thanh long ruột đỏ được mua với giá 40.000 đồng/kg tại vườn. Thanh long trắng giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, ông Ửng cho biết, giá cao nên có tình trạng nhà vườn chặt thanh long trắng và trồng thanh long đỏ. “Tôi lo sợ nếu trồng với số lượng ồ ạt thì giá thanh long đỏ lại có nguy cơ rớt nhanh trong thời gian tới”, ông Ửng nói.

2. Chuối

Chị Hằng, người có 1ha chuối ở Đồng Nai, năm nay rất phấn khởi vì được thương lái đến tận vườn gom với giá 15.000 đồng/kg, cao gấp nhiều lần so với năm ngoái.

nhung nong san tang gia dot bien vi trung quoc thu gom
Năm nay, chuối tại Tiền Giang chủ yếu xuất sang Trung Quốc.

Là doanh nghiệp trồng xuất khẩu, ông Trần Danh Thế, chủ sở hữu 30ha chuối ở Đồng Nai cho biết, quý I năm nay giá tăng cao kỷ lục, có lúc lên tới 18.000 đồng/kg.

Nguồn chuối xuất khẩu hụt hàng, nhiều thương lái đẩy giá để thu gom cho đủ chuyến. Mặt khác, năm nay tại Trung Quốc lượng hàng khan hiếm, nên phải gia tăng gom hàng Việt. “Chúng tôi đã nhận được khá nhiều đơn hàng đến từ nhiều nước nhưng lượng hàng cung ứng không đủ nên tạm thời nhận đơn xuất đi Trung Quốc bởi họ đưa ra mức giá phù hợp”, ông Thế nói.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, toàn tỉnh có khoảng 7.000ha diện tích trồng chuối, trong đó chuối già hương chiếm khoảng 45%, chủ yếu xuất sang Trung Quốc.

Không chỉ ở khu vực Đồng Nai mà tại các tỉnh phía Bắc, giá chuối cũng tăng hơn so với năm ngoái nhờ Trung Quốc gom hàng. Ông Trần Văn Căn, chủ cơ sở sản xuất chuối tại Hưng Yên cho biết, tại khu vực phía Bắc giá thu mua là 8.000 - 10.000 đồng/kg. “Nếu năm ngoái cùng thời điểm này tôi xuất khoảng 200 tấn thì nay mới được 60 tấn. Lượng hàng khá khan hiếm”, ông Căn nói và cho biết thêm, Trung Quốc vẫn là thị trường chủ lực của Việt Nam nên giá cả phụ thuộc rất nhiều vào họ. Hiện, người dân vẫn trồng chuối thụ động, không có kế hoạch và kỹ thuật chuẩn nên hàng để xuất sang các thị trường khó tính rất ít.

Năm ngoái, từ giữa tháng 2, giá chuối già hương cấy mô chạm đáy ở mức 1.000 - 2.000 đồng/kg. Nhiều nông dân ở Đồng Nai khóc ròng vì chuối chín rục trên cây cũng không ai mua, đành ngậm ngùi bán rẻ cho người nuôi dê.

3. Mít

Cũng liên tục tăng cao, mít Thái tại các tỉnh miền Tây có đợt lên tới 45.000 đồng/kg.

nhung nong san tang gia dot bien vi trung quoc thu gom
Lượng mít ngon đều được thương lái Trung Quốc săn đón.

Ông Bảy Ẩn, ở huyện Cai Lậy, Tiền Giang cho biết, đây là năm mà mít Thái có giá cao nhất từ trước tới nay. Năm nay, ông Bảy Ẩn thu hoạch 5 tấn, giá 43.000 đồng/kg cho loại 1 (trái trên 9kg) và 35.000 đồng /kg cho loại 2 (trái trên 7kg). Ông Bảy Ẩn cho biết, khi mới trồng, mít Thái loại 1 giá 15.000 đồng/kg thì nay chỉ với hàng dạt, ông đã bán được với giá này.

“Chưa có đầu năm nào thuận lợi như năm nay. Thương lái liên tục đi gom hàng tận nhà và trả với giá cao nhưng không còn hàng để bán. Có ngày có 3-4 người hỏi nhưng đều hết hàng sớm”, ông Bảy chia sẻ thêm.

Không chỉ ở Tiền Giang, Bến Tre, nhà vườn bán được mít với giá cao mà tại Cần Thơ, Hậu Giang cũng lãi lớn với mít Thái.

Lý giải cho giá mít tăng cao, hầu hết nhà vườn và thương lái cho biết, nếu như những năm trước, Trung Quốc chỉ thu mua trái mít đã tách múi, bỏ hạt và đóng vào hộp thì nay lại tăng mua mít nguyên trái. Mặt khác, do chưa phải là chính vụ nên giá cao hơn so với thời kỳ vào mùa.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, giá mít loại 1 bán tại vườn đang trên 40.000 đồng/kg, còn tại chợ là 60.000 đồng/kg. Đây là mức cao kỷ lục so với 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, theo nhìn nhận của các chuyên gia nông nghiệp, khi giá tăng đột biến, diện tích trồng mít sẽ tiếp tục tăng lên. Nếu diện tích trồng tăng với tốc độ nhanh và không có định hướng, lại xuất hiện nguy cơ cung vượt cầu. Mặt khác, Trung Quốc ngừng thu mua sẽ khiến giá giảm mạnh. Vì vậy, người dân cần cân nhắc và cẩn trọng khi tăng diện tích.

VnExpress

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 03:00