Những gói vay “siêu ưu đãi” trên thị trường bất động sản

08:35 | 18/10/2015

1,053 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất 3,99%/năm cho đến khi bàn giao căn hộ; 0% trong tổng thời gian ưu đãi lên tới 22 tháng; chỉ cần chuẩn bị một số tiền 507 triệu trong suốt 2 năm, mỗi tháng trả lãi vay từ 1 đến 4 triệu đồng… là những ưu đãi mà người vay mua nhà được hưởng khi mua một số dự án cao cấp hiện nay.

tin nhap 20151018083306

Chính sách cho vay “khủng”

Tổ hợp căn hộ cao cấp Goldsilk Complex, 430 Cầu Am, Vạn Phúc vừa gây ấn tượng mạnh trên thị trường dự án căn hộ bằng việc công bố gói chính sách mới chỉ 3,99% cho đến khi bàn giao căn hộ. Theo đó người mua chỉ cần chuẩn bị khoảng 507 triệu đồng, trả lãi hàng tháng từ 1 đến 4 triệu đồng là có thể sở hữu căn hộ hạng sang Goldsilk Complex. Nếu không lựa chọn gói cho vay với lãi suất 3,99%, người mua còn có thêm một lựa chọn nữa khi mua căn hộ Goldsilk Complex, đó là lãi suất 0% trong 12 tháng đầu tiên cho mỗi khế ước, tổng thời gian ưu đãi lên tới 22 tháng, áp dụng cho khế ước giải ngân trước ngày 01/08/2016, trong khi từ nay đến thời điểm bàn giao căn hộ (tháng 05/2017) là 19 tháng. Chiết khấu thanh toán cho gói tài chính này lên đến 5,5%.

Tương tự Goldsilk Complex, dự án The GoldView tọa lạc tại mặt tiền Bến Vân Đồn – con đường ven sông rất đẹp tại trung tâm TP. Hồ Chí Minh, cũng đang áp dụng hai gói chính sách kể trên. The GoldView là một khu phức hợp quy mô với đầy đủ tiện ích đẳng cấp, vị trí đắc địa, dễ dàng kết nối linh hoạt với các khu vực lân cận, cũng là một trong những dự án được nhiều khách hàng và giới đầu tư săn đón. Với gói chính sách trên, cánh cửa sở hữu căn hộ The GoldView cũng rộng mở hơn cho những người có sẵn một khoản tiền vừa phải và thu nhập ổn định.

Gói lãi suất 3,99% đến khi bàn giao căn hộ cũng được một dự án “đình đám” tại Hà Nội áp dụng, đó là Goldmark City, tại địa chỉ 136 Hồ Tùng Mậu, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Với hình thức giải ngân linh hoạt, khách hàng chỉ cần tối thiểu 10% giá trị hợp đồng. Số gốc vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là tương đương 50% giá trị căn hộ. Nhiều chuyên gia tài chính cho rằng, những khách hàng thông minh và nhanh chân sẽ không bỏ qua các gói vay này.

Ngoài 2 gói vay trên, khách hàng còn hưởng ngay chiết khấu thanh toán tối đa từ 4,6% - 5,5% của mỗi dự án. Điểm đặc biệt là khách hàng có thể sử dụng kết hợp các gói vay vốn ngân hàng kể trên với một phần vốn tự có mà vẫn được hưởng chiết khấu thanh toán bình thường.

Mô hình quản lý hợp xu hướng

Được biết, cả ba dự án trên đều được quản lý và phát triển độc quyền bởi Công ty CP Đầu tư và Phát triển Bất động sản TNR Holdings Việt Nam. Từ việc lập chiến lược tổng thể cho toàn dự án, lựa chọn và giám sát nhà thầu xây dựng, lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh, tiếp thị và truyền thông cho dự án đến việc quản lý, điều hành các bộ phận liên quan trong quá trình thực hiện dự án, đều được TNR Holdings quản lý và vận hành chuyên nghiệp thay cho chủ đầu tư. Đây là mô hình quản lý khá mới mẻ, khi mà từ trước đến nay đa số chủ đầu tư bất động sản đều tự xây dựng và triển khai bán hàng vốn thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản. Với vai trò quản lý dự án thay mặt chủ đầu tư, TNR Holdings VN có thể phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng và những thay đổi của thị trường, giúp các dự án mà công ty quản lý cạnh tranh hơn so với các dự án khác. Một bằng chứng dễ nhận thấy chính là dưới sự quản lý của TNR Holdings VN, các gói chính sách “khủng” kể trên đang được áp dụng đồng loạt tại tất cả các dự án mà Công ty đảm nhận vai trò là đơn vị phát triển độc quyền.

Đề cập đến vai trò của các nhà quản lý và phát triển bất động sản, trong một hội thảo mới đây về cơ hội đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam, chuyên gia kinh tế Vũ Đình Ánh cũng đã khẳng định: “Thị trường hiện nay có tính chuyên nghiệp khi vừa qua đã loại bỏ những nhà đầu tư, nhà phát triển bất động sản thiếu chuyên nghiệp, ‘ăn xổi ở thì’. Đó là sự chọn lọc hoàn toàn tự nhiên. Thị trường hiện này chỉ tồn tại những chủ đầu tư và nhà phát triển bất động sản có trình độ, năng lực, uy tín và sự hỗ trợ của định chế tài chính”. Bên cạnh nội lực sẵn có, TNR Holdings VN đi theo đúng xu hướng cũng như quy định của nhà nước khi đang song hành với Maritime Bank, là một trong những định chế tài chính có uy tín nhất hiện nay.

Được biết, bên cạnh mảng dự án dân cư, TNR Holdings VN cũng tham gia tích cực vào thị trường văn phòng cho thuê. Ngoài các tòa nhà văn phòng đang hoạt động ổn định như TNR Tower Hoàn Kiếm (VID Tower Trần Hưng Đạo, Hà Nội), TNR Tower Láng Hạ (Hà Nội), Maritime Bank Tower Nguyễn Công Trứ (TP HCM), TNR Holdings Việt Nam chuẩn bị cho ra mắt tòa nhà văn phòng TNR Tower tại 54A, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội. Tòa nhà văn phòng hạng A này sẽ khánh thành vào cuối tháng 11 tới và cũng đang áp dụng một chương trình khá hấp dẫn: giảm ngay 10%, miễn phí 5 tháng tiền thuê, áp dụng trên 10.000 m2 đầu tiên.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:00