Những điều cần biết về 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc sẽ bị ông Trump áp thuế từ ngày 24/9

13:25 | 18/09/2018

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau đợt đánh thuế mới nhất, hơn một nửa hàng hóa Trung Quốc xuất sang Mỹ và gần 85% hàng Mỹ xuất sang Trung Quốc bị ảnh hưởng.
Những điều cần biết về 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc sẽ bị ông Trump áp thuế từ ngày 24/9

Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây vừa chính thức ra lệnh áp mức thuế suất 10% lên thêm 200 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 24/9 tới với lý do để đáp trả việc Trung Quốc ăn cắp quyền sở hữu trí tuệ và thực hiện các hành vi thương mại không công bằng với doanh nghiệp Mỹ. Hết năm nay mức thuế suất có thể tăng lên thành 25%.

Lần đánh thuế này có gì khác so với 2 lần trước?

Hồi tháng 7, chính quyền Trump đã áp thuế lên 34 tỷ USD hàng Trung Quốc, sau đó là 16 tỷ USD khác bị nhắm đến trong tháng 8. Đáp lại Bắc Kinh cũng đã đánh thuế lên tổng cộng 50 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ.

Lần này, ngoài chuyện con số 200 tỷ USD lớn hơn rất nhiều so với 2 lần trước, danh mục hàng hóa bị đánh thuế cũng rộng hơn đáng kể. Nếu như các lần trước danh mục chủ yếu tập trung vào các mặt hàng công nghiệp không ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết người tiêu dùng, lần này mục tiêu hàng đầu là các linh kiện và những sản phẩm thứ cấp được sử dụng trong nhiều ngành.

Thuế tác động đến cả những sản phẩm đã hoàn thiện, được sử dụng phổ biến trong đời sống của người dân Mỹ như túi shopping bằng giấy và thùng gỗ, nước hoa, đệm, đồ chơi... Một số hàng điện tử tiêu dùng, sản phẩm hóa chất và đồ dùng trẻ em cuối cùng đã được loại khỏi danh sách.

Theo Bill Zarit, người đứng đầu Phòng thương mại Mỹ tại Trung Quốc, "các thành viên của chúng tôi không lo lắng khi con số là 50 tỷ USD, nhưng con số 200 tỷ USD ảnh hưởng lớn đến nhiều doanh nghiệp".

Bao nhiêu % kim ngạch thương mại Mỹ - Trung bị áp thuế?

Trung Quốc đã cảnh báo có thể áp thuế lên 60 tỷ USD hàng Mỹ để trả đũa, như vậy tổng số hàng hóa Mỹ bị Trung Quốc đánh thuế có thể lên đến 110 tỷ USD.

Về phía Mỹ, 250 tỷ USD đã chính thức bị áp thuế, đồng thời ông Trump đe dọa sẽ áp thuế thêm 276 tỷ USD nữa.

Theo số liệu của Mỹ, kim ngạch thương mại song phương giữa 2 nước đạt 630 tỷ USD trong năm 2017, trong đó Trung Quốc xuất sang Mỹ 500 tỷ USD, lớn hơn nhiều so với con số 130 tỷ USD ở chiều ngược lại.

Sau đợt đánh thuế mới nhất, hơn một nửa hàng hóa Trung Quốc xuất sang Mỹ và gần 85% hàng Mỹ xuất sang Trung Quốc bị ảnh hưởng. Từng là xung đột chỉ ảnh hưởng đến 15% kim ngạch thương mại song phương giờ đây đã biến thành 1 cuộc chiến thương mại toàn diện mà thế giới chưa từng được chứng kiến kể từ những năm 1930.

Trung Quốc sẽ phản ứng như thế nào?

Bởi vì đang có thặng dư thương mại lớn với Mỹ, Trung Quốc không thể áp thuế lên lượng hàng hóa tương tự. Nhưng Trung Quốc có trong tay nhiều "vũ khí", như siết chặt các quy định pháp lý để làm khó các doanh nghiệp Mỹ đang kinh doanh ở Trung Quốc hay từ chối các thương vụ M&A có liên quan đến doanh nghiệp Mỹ.

Mặc dù Bắc Kinh đã cam kết sẽ đối xử công bằng với mọi doanh nghiệp đang hoạt động ở Trung Quốc, hồi tháng 7 nước này đã "giết chết" thương vụ Qualcomm (công ty có trụ sở ở San Diego) bỏ 44 tỷ USD thâu tóm NXP (công ty chip của Hà Lan) vì căng thẳng thương mại với Mỹ. Trong thông báo ngày 25/7, Qualcomm tuyên bố họ sẽ trả khoản phí bồi thường trị giá 2 tỷ USD cho NXP, đồng thời sẽ chi tới 30 tỷ USD để mua lại cổ phiếu của chính mình. Qualcomm theo đuổi thương vụ này từ năm 2016, nhưng Trung Quốc là nước cuối cùng trong số 9 thể chế mà Qualcomm phải tham vấn và có sự đồng ý trong thương vụ nói trên vì Trung Quốc chiếm tới gần 2/3 doanh thu của tập đoàn trong năm ngoái.

CÁc thương vụ United Technologies thâu tóm Rockwell Collins với giá 30 tỷ USD hay Disney chi 71 tỷ USD mua Fox cũng có thể hứng chịu số phận tương tự.

Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?

Thứ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc Wang Shouwen dự kiến sẽ có mặt tại Washington vào ngày 19/9 tới để chuẩn bị cho vòng đàm phán thứ 5 giữa hai nước. Bên cạnh đó còn có sự tham gia của Phó Thủ tướng Lưu Hạc (cũng là quan chức kinh tế cấp cao hàng đầu Trung Quốc) và Phó Chủ tịch Vương Kỳ Sơn. Tuy nhiên phía Trung Quốc đã từng cảnh báo chuyến đi của ông Vương sẽ bị hủy bỏ nếu Mỹ kích hoạt đợt thuế quan mới.

Giới phân tích cho rằng "sẽ không có diễn biến gì đáng kể cho đến khi Mỹ kết thúc cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ vào tháng 11 tới". Các quan chức Trung Quốc kỳ vọng nếu như đảng Cộng hòa thất thế trong cuộc bầu cử ngày 6/11, sự phản đối từ người tiêu dùng và các doanh nghiệp Mỹ bị ảnh hưởng từ làn sóng giá các mặt hàng nhập khẩu tăng cao sẽ khiến ông Trump phải nhẹ tay hơn.

Tuy nhiên, người của đảng Dân chủ lại ủng hộ thái độ cứng rắn của ông Trump đối với chính sách thương mại của Trung Quốc. Chính sách của ông Trump cũng đang gây ra ít nhiều khó khăn cho Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình – người phải tìm ra cách khéo léo để có thể nhượng bộ mà không gây nên sự phản đối dữ dội ở quê nhà.

Theo CafeF

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00