Những dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết

19:00 | 05/08/2022

1,644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch do vi rút dengue gây ra. Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi rút sau đó truyền bệnh cho người lành qua vết đốt.
Lợi ích của việc ăn chậm, nhai kỹ!Lợi ích của việc ăn chậm, nhai kỹ!
Hoa đu đủ đực có thực sự tốt cho sức khỏe?Hoa đu đủ đực có thực sự tốt cho sức khỏe?
Những dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết
Những dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết.https://petrotimes.vn/

Hiện nay, tại một số tỉnh thành, số ca mắc sốt xuất huyết có xu hướng gia tăng và đã có trường hợp tử vong. Vì bệnh sốt xuất huyết thường bị nhiều người nhầm lẫn với bệnh sốt phát ban. Để phòng tránh và điều trị kịp thời mọi người hãy lưu ý những dấu hiệu của sốt xuất huyết.

Sốt cao

Khi bị sốt xuất huyết, người bệnh thường sốt cao đột ngột 39-40 độ C, kéo dài từ 2 - 7 ngày, khó hạ sốt; mệt mỏi, đau đầu, đau nhức hốc mắt, đau các khớp, đau mỏi người, có thể có viêm long đường hô hấp trên; chán ăn, cảm giác buồn nôn và nôn; da xung huyết, có thể có biểu hiện những chấm xuất huyết dưới da.

Xuất huyết (chảy máu)

Thường vào ngày thứ 3 - 7 của bệnh, ở giai đoạn này người bệnh xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết, thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn hoặc mảng bầm tím. Chảy máu mũi, chân răng, chảy máu cam (do giảm tiểu cầu trong máu), là giai đoạn nhiều biến chứng xảy ra. Những biến chứng nặng hơn sẽ xuất hiện như chảy máu nội tạng, tràn dịch màng phổi hoặc màng bụng, xuất huyết tiêu hóa hoặc nghiêm trọng hơn là xuất huyết não. Lúc này, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp do hiện tượng cô đặc máu nếu không bù đủ dịch bệnh nhân.

Đau bụng

Cũng như đau bụng bình thường, sốt xuất huyết cũng khiến bệnh nhân đau bụng âm ỉ, khó chịu, nhiều khi muốn nôn.

Khi có dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết không nên chủ quan cần đi khám và theo dõi tránh những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Để phòng bệnh cho bản thân, gia đình và mọi người xung quanh, bằng các biện pháp phòng bệnh sau: Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không đẻ trứng; diệt loăng quăng, vệ sinh thường xuyên các dụng cụ chứa nước như xô, chậu, lu, khạp,…; phát quang bụi rậm… Mặc quần áo dài tay khi đi ra ngoài, mắc màn khi ngủ kể cả ban ngày nếu nhà có nhiều muỗi. Dùng xịt khử, nhang muỗi, kem chống muỗi, bắt muỗi bằng vợt điện,…

Kim Anh (T/h)