Những công nghệ CCS mới, tiên tiến năm 2024 (Kỳ 11)

07:55 | 05/10/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bằng cách tích hợp thu hồi nhiệt thải vào thiết kế CCS, hệ thống đã đáp ứng tất cả các yêu cầu về nhiệt để tái tạo amine, duy trì ổn định tỷ lệ thu hồi CO₂ từ 90% đến 98%.
Những công nghệ CCS mới, tiên tiến năm 2024 (Kỳ 11)
Ảnh minh họa

Thu hồi carbon tích hợp ICCS™ (INTEGRATED CARBON CAPTURE-ICCS™):

Entropy Inc (Canada) đam mê đổi mới và vận hành xuất sắc; tận dụng kinh nghiệm vận hành và địa chất hàng thập kỷ về cô lập carbon, thiết kế cơ sở và phát triển dung môi.

Entropy Inc. là nhà phát triển dịch vụ thu hồi và lưu trữ carbon (CCS) toàn cầu tập trung vào khách hàng, chuyên về các giải pháp đổi mới nhằm giảm đáng kể lượng khí thải CO₂ từ các nguồn trước và sau đốt tại các địa điểm của bên thứ ba. Ngoài ra, Entropy Inc. còn cung cấp kiến ​​thức chuyên môn về cô lập CO₂ dưới bề mặt trái đất, được thể hiện qua hàng thập kỷ kinh nghiệm lưu trữ khí acid và CO₂ một cách an toàn tại cơ sở khí đốt Glacier (Canada). Công nghệ CCS dạng modules và tích hợp, kết hợp với dung môi độc quyền Entropy23™, đã đặt ra tiêu chuẩn mới về hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho cả việc lắp đặt CCS mới và trang bị thêm. Quan hệ đối tác chiến lược của Công ty Entropy với Viện Nghiên cứu công nghệ và năng lượng sạch (Clean Energy & Technology Research Institute-CETRI) tại Đại học Regina bao gồm một nhóm các chuyên gia nổi tiếng quốc tế, những người phát triển và thử nghiệm các hệ thống CCS tiên tiến. Công ty Entropy cũng đã ký kết thỏa thuận đầu tư chiến lược với hãng Brookfield Renewable trị giá 300 triệu USD bên cạnh một thỏa thuận đầu tư gần đây hơn ký kết với Quỹ tăng trưởng Canada (Canada Growth Fund-CGF) trị giá 200 triệu USD, bao gồm cả thỏa thuận bao tiêu tín chỉ carbon (Carbon Credit Offtake-CCO) với giá cố định trong 15 năm trị giá 1 tỷ USD với số lượng lên tới 1 triệu tấn mỗi năm (tpa) để đầu tư phát triển cơ sở CCS tại các địa điểm phát thải của bên thứ ba.

Lợi ích: (i) kết quả đã được chứng minh: Hoạt động từ tháng 7/2022, Công ty Entropy đã vận hành và sở hữu cơ sở CCS sau đốt khí đốt tự nhiên thương mại đầu tiên và duy nhất trên thế giới, điều này khẳng định đây là công ty dẫn đầu về công nghệ đáng tin cậy, tiết kiệm chi phí. (ii) Tiết kiệm năng lượng: Việc sử dụng phương pháp thu hồi nhiệt thải, tích hợp nhiệt và dung môi hiệu suất cao giúp giảm đáng kể năng lượng cần thiết để thu hồi carbon, đạt được tốc độ thu hồi CO₂ cao với tải năng lượng điện thấp hơn. (iii) Dung môi nâng cao: Dung môi hiệu suất cao Entropy23™ đem lại hiệu quả vượt trội trong việc thu giữ CO₂, dẫn đến yêu cầu về năng lượng và dung môi thấp hơn, nâng cao tính khả thi về mặt kinh tế của các dự án CCS. (iv) Có thể mở rộng: Công nghệ iCCS™ của Entropy được thiết kế để có khả năng mở rộng, cho phép giảm chi phí vốn, bảo trì linh hoạt và lắp đặt hiệu quả trên nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau và có quy mô từ 1Mtpa công suất.

Mô tả công nghệ: Hệ thống CCS của Entropy sử dụng công nghệ dựa trên dung môi tiên tiến, hiện đang hoạt động tại Nhà máy khí Glacier gần Grand Prairie (tỉnh bang Alberta, Canada), loại bỏ CO₂ từ khí thải của hai động cơ máy nén pit-tông khí tự nhiên. Sáng kiến ​​này là một phần của dự án lớn hơn nhằm cô lập CO₂ từ tất cả 11 động cơ máy nén tại chỗ, tương đương với tổng công suất hơn 41.000 HP của động cơ. Ngoài ra, Entropy cũng đã bắt đầu công việc thiết kế và kỹ thuật giao diện người dùng sơ bộ (tiền FEED) và FEED trên một số dự án quy mô lớn trên nhiều nguồn phát thải ở cả Canada và Hoa Kỳ. Entropy cũng đã tập trung công nghệ thu giữ carbon của mình vào ba thiết kế tiêu chuẩn hóa để tối ưu hóa việc thu giữ khí thải sau đốt cháy trên các ứng dụng công nghiệp khác nhau. Thiết kế iCCS Thermal™ còn nhắm tới các nồi hơi và máy tạo hơi nước, tích hợp liền mạch với các hệ thống này để hạn chế lượng khí thải. Đối với động cơ công nghiệp, bao gồm cả máy nén, thiết kế iCCS Recip™ đã được triển khai thành công và hiện đang vận hành tại Nhà máy khí Glacier. Cuối cùng, thiết kế iCCS Turbine™ còn thu giữ lượng khí thải từ các turbine chạy bằng khí có nồng độ CO₂ thấp, có thể áp dụng trên toàn thế giới để tạo ra năng lượng phát điện và nén khí thải thấp từ các turbine khí.

Vận hành Nhà máy khí Glacier

Phase 1A - MCCS™: Nhà máy khí Glacier Giai đoạn 1A đã được triển khai thương mại đầu tiên công nghệ MCCS™ của Entropy, giúp giảm thiểu và lưu trữ lượng khí thải CO₂ từ động cơ máy nén 5.000 HP. Cơ sở này sử dụng các bộ trao đổi thu hồi nhiệt, máy thổi khí thải, cột tháp hấp thụ, máy bơm dung môi và nước, thiết bị tái sinh dung môi, các bộ phận nén và khử nước. Bằng cách tích hợp thu hồi nhiệt thải vào thiết kế CCS, hệ thống đã đáp ứng tất cả các yêu cầu về nhiệt để tái tạo amine, duy trì ổn định tỷ lệ thu hồi CO₂ từ 90% đến 98%. Hệ thống này còn có thiết kế dạng modules, điều này cho phép mở rộng hiệu quả về mặt chi phí khi lắp đặt, bảo trì và chi phí vốn đầu tư. Thiết bị CCS tại Nhà máy khí Glacier được thiết kế đặc biệt để xử lý khí thải từ máy nén CAT3616, động cơ pit-tông 16 xi-lanh chạy bằng khí tự nhiên, thường được sử dụng trong vận chuyển khí tự nhiên trên khắp khu vực Bắc Mỹ. Giai đoạn này đã đặt ra một chuẩn mực hiệu suất mới cho công nghệ thu giữ carbon, thể hiện tiềm năng của nó trong việc giảm phát thải khí nhà kính GHG từ các cơ sở công nghiệp hiện có, góp phần đáng kể vào nỗ lực loại bỏ carbon toàn cầu.

Phase 1B - ICCS™: Dự án Glacier 1B đánh dấu một cột mốc quan trọng trong ứng dụng thương mại công nghệ CCS của Entropy. Là phần mở rộng của Giai đoạn 1, đự án Glacier 1B kết hợp giải pháp thu giữ carbon tích hợp của Entropy (iCCS™) được thiết kế để thu giữ lượng khí thải carbon từ một máy nén CAT3616 bổ sung. Giai đoạn này sử dụng gói máy nén khí 5.000 HP mới lắp đặt được trang bị công nghệ CCS tích hợp, giúp giảm tổng chi phí lắp đặt và cường độ năng lượng so với lắp đặt trang bị thêm. Được lắp đặt thành công (Quý 4/2023), dự án Giai đoạn 1B hiện đã đi vào vận hành đầy đủ, điều này cho thấy những tiến bộ đáng kể về mặt thiết kế và hiệu quả chi phí vốn đầu tư.

Phase 2- năng lượng sạch iCCS Turbine™: Entropy đã đạt được quyết định đầu tư cuối cùng (FID) cho dự án Glacier Giai đoạn 2, dự kiến ​​sẽ đi vào hoạt động vào Quý 2/2026. Giai đoạn này sẽ thu giữ lượng khí thải từ chín động cơ pit-tông khí tự nhiên còn lại đặt tại Nhà máy khí Glacier với mục tiệu nhắm tới đạt hiệu suất trên 90%. Ngoài ra, Entropy cũng sẽ lắp đặt một turbine chạy bằng khí đốt 15MW công suất để cung cấp năng lượng và nhiệt sạch, đáng tin cậy cho cả Nhà máy khí Glacier và thiết bị CCS của Entropy. Entropy dự kiến sẽ lắp đặt một module iCCS Turbine™ trên turbine khí, thu giữ 90% lượng khí thải CO₂ (nồng độ từ 3,5 mol% CO₂). Tổng công suất thu giữ CO₂ cho Giai đoạn 2 sẽ là 160.000 tấn mỗi năm (TPA), và sẽ được sử dụng để cô lập địa chất vĩnh viễn bên cạnh công suất hiện tại của Giai đoạn 1 là 32.000 TPA. Dự án này sẽ được củng cố bằng hợp đồng thỏa thuận bao tiêu tín chỉ carbon (Carbon Credit Offtake-CCO) cũng trong 15 năm với Quỹ CGF cũng như Hợp đồng mua bán điện (Power Purchase Agreement-PPA) trong 15 năm với Advantage Energy Ltd (nhà điều hành Nhà máy khí Glacier). Dự án Glacier Giai đoạn 2 tích hợp nhiều cải tiến lần đầu tiên trong lĩnh vực được Entropy phát triển kể từ năm 2022 khi vận hành dự án Glacier Giai đoạn 1, bao gồm cải tiến thiết kế, quá trình tiêu chuẩn hóa, chiến lược vận hành nâng cao được xác định bằng cách sử dụng phân tích dữ liệu EntropyIQ™, cải tiến dung môi và thiết bị gốc tùy chỉnh do nhà sản xuất hỗ trợ.

Công nghệ ENTROPYIQ™: EntropyIQ™ đại diện cho nhánh đổi mới kỹ thuật số công nghệ CCS của Entropy khi nó cho phép giám sát và tối ưu hóa các quá trình thu hồi carbon một cách chính xác theo thời gian thực. Công cụ thu thập và xử lý dữ liệu kỹ thuật số này đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được hiệu quả hoạt động, bằng chứng là các giao thức tối ưu hóa được thực hiện tại dự án Glacier CCS. EntropyIQ™ còn đảm bảo tốc độ thu giữ và sử dụng năng lượng tối ưu, tạo điều kiện cải tiến liên tục các hoạt động CCS. Ngoài ra, EntropyIQ™ còn là công cụ giám sát, đo lường và xác minh dữ liệu cho mục đích xác minh, báo cáo và tuân thủ của bên thứ ba. Khả năng này rất cần thiết để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định, đảm bảo tín chỉ carbon, góp phần đem lại sự minh bạch cho các bên liên quan.

Các dự an tương lai: Entropy hiện đang tập trung vào việc triển khai các giải pháp và đổi mới của mình tại các cơ sở công nghiệp của bên thứ ba với việc đem đến cả giải pháp kỹ thuật thu hồi carbon và kiến ​​thức chuyên môn về cô lập địa chất, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro cho các dự án bằng các thỏa thuận bao tiêu và vốn tự có. Các thuộc tính phù hợp của dự án bao gồm chính sách carbon và khung giá đã được thiết lập cũng như địa chất và quy định lưu trữ khả thi. Entropy hiện đang hợp tác với nhiều khách hàng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau, bao gồm sản xuất khí đốt tự nhiên, dầu nhiệt, ethanol, methanol, sắt thép và năng lượng sạch trên khắp khu vực Bắc Mỹ.

* ECOAMINE FG PLUS℠

Fluor Corporation là một công ty xây dựng và kỹ thuật đa quốc gia của Hoa Kỳ, có trụ sở tại Hạt Irving (tiểu bang Texas). Đây là một công ty cổ phần cung cấp dịch vụ thông qua các công ty con trong ba lĩnh vực chính: dầu khí, công nghiệp và cơ sở hạ tầng, chính phủ và năng lượng.

Công nghệ Econamine FG Plus (EFG+) của Fluor là một quá trình được công nhận, chứng minh và tiết kiệm chi phí để loại bỏ carbon dioxide (CO₂) khỏi dòng khí áp suất thấp và sau đốt cháy. Trong suốt bốn thập kỷ qua, 30 tổ máy EFG+ đã được xây dựng trên toàn thế giới để thu giữ CO₂ từ dòng khí có nguồn gốc từ nhiều loại nhiên liệu như khí đốt tự nhiên, than đá, dầu nhiên liệu nhẹ, dầu nhiên liệu nặng và LPG. Công thức dung môi được thiết kế đặc biệt để thu hồi CO₂ từ dòng khí áp suất thấp. Dung môi EFG+ đã được chứng minh là có hiệu quả đối với khí thải có chứa CO₂ ở mức thấp tới 3,5% thể tích (khô).

Lợi ích: (i) Những cải tiến đáng kể đã được thực hiện trong 20 năm qua để cải thiện mức tiêu thụ năng lượng (giảm 36%), giảm sự phân hủy dung môi (giảm từ 3 lần đến 6 lần) và cải thiện chỉ dấu về môi trường (tất cả lượng khí thải dung môi, ammonia và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOC) đã giảm đáng kể. (ii) Các thành phần chính trong dung môi EFG+ luôn sẵn có, rẻ tiền và được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất dung môi đủ tiêu chuẩn. Điều này đem lại cho người được cấp phép khả năng tìm kiếm nguồn dung môi trên cơ sở cạnh tranh, thay vì cố định theo một thỏa thuận “nguồn cung duy nhất”. (iii) Hệ thống bảo trì dung môi tiên tiến của Fluor là kết quả của quá trình phát triển quan trọng và đã được chứng minh thành công trong thực tế, là chìa khóa để duy trì hoạt động không gặp sự cố khi có oxygen, giúp cải thiện cả vệ sinh dung môi và dấu hiệu môi trường của quá trình, đồng thời giảm thiểu đáng kể thất thoát dung môi so với đến các hệ thống thu hồi nhiệt thông thường hơn. (iv) Hệ thống rửa bằng nước hấp thụ độc quyền giảm thiểu sự trượt của dung môi và các thành phần khác vào khí thải đã xử lý, dẫn đến lượng phát thải vào khí quyển thấp.

Các dự án chính: Hiệp hội Năng lượng Đông Bắc (Bellingham, Massachusetts): Nhà máy Bellingham EFG+ đã vận hành thương mại liên tục từ năm 1991 đến năm 2005 dựa trên dòng khí thải từ nhà máy điện NGCC. Nhà máy trình diễn E.ON (CHLB Đức): Nhà máy thí điểm thu hồi carbon ở Wilhemshaven. Chevron Kern River (tiểu bang California): Nhà máy thu hồi carbon tại Cơ sở đồng phát Eastridge của hãng Chevron ở Hạt Kern; Confidential Power Plant - FEED thu giữ hơn 1.000 tấn carbon mỗi ngày (TPD); Tổ hợp dầu diesel tái tạo liên bang (Canada).

Mô tả công nghệ

Cung cấp dịch vụ kỹ thuật và chuyên nghiệp: Hiện Fluor đang xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn bằng cách áp dụng chuyên môn đẳng cấp thế giới để giải quyết những thách thức lớn nhất của khách hàng. Với 30.000 nhân viên, Fluor hiện cung cấp các giải pháp kỹ thuật và chuyên nghiệp nhằm đem lại các dự án an toàn, được thực hiện tốt và tiết kiệm vốn cho khách hàng trên toàn thế giới. Đồng thời tự hào về lịch sử lâu dài trong việc thực hiện thành công hàng nghìn dự án và thành tích sâu rộng của Fluor trong việc thực hiện các dự án thu hồi carbon. Fluor cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, mua sắm và xây dựng (EPC) cho các dự án thu hồi carbon, bao gồm nén và vận chuyển CO₂. Ngoài ra, Fluor có khả năng đặc biệt là trở thành người cấp phép công nghệ và EPC cho bất kỳ dự án thu hồi carbon nào sử dụng EFG+. Các chuyên gia dự án thu giữ carbon của Fluor tập trung vào việc cung cấp các giải pháp dự án sáng tạo, đáng tin cậy và tiết kiệm chi phí được xây dựng dựa trên hơn 110 năm kinh nghiệm về EPC và bảo trì cũng như 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thu giữ carbon.

Trải nghiệm dự án: Hiệp hội Năng lượng Đông Bắc (Bellingham, Massachusetts): Nhà máy Bellingham EFG+ đã vận hành thương mại liên tục từ năm 1991 đến năm 2005 (hơn 120.000 giờ hoạt động trong 14 năm). Thông tin về nhà máy thu giữ carbon như sau: Công suất: Thu giữ 330 tấn CO₂ mỗi ngày; lưu lượng khí thải 40 MW công suất từ Nhà máy điện NGCC; nồng độ CO₂: 3,5% v/v (calculating percent weight/volume); nồng độ O₂: từ 13% -14% v/v; cách sử dụng sản phẩm: CO₂ cấp thực phẩm; hệ số dòng chảy: 98,5% (2004); 100% làm mát bằng không khí.

Dự án Nhà máy trình diễn E.ON(CHLB Đức): Fluor và E.ON Kraftwerke (E.ON) là đối tác trong việc phát triển nhà máy thí điểm thu giữ carbon dòng chảy ở Wilhelmshaven (CHLB Đức). Giai đoạn xây dựng bao gồm trình diễn các vật liệu và kỹ thuật mới để lắp dựng các cột quá trình, lắp đặt một số hệ thống quá trình tiết kiệm năng lượng, lắp đặt các thiết bị đo đạc mở rộng phù hợp cho thử nghiệm và R&D cũng như tích hợp khả năng giám sát từ xa.

* Tế bào pin nhiên liệu dựa trên thu hồi carbon (FUEL CELL BASED CARBON CAPTURE):

FuelCell Energy, Inc. (FCE) là một công ty pin nhiên liệu đặt trụ sở tại Danbury (tiểu bang Connecticut, Hoa Kỳ) chuyên thiết kế, sản xuất, vận hành và phục vụ các nhà máy điện pin nhiên liệu trực tiếp, một loại pin nhiên liệu carbonate nóng chảy.

FuelCell Energy, Inc là nhà cung cấp các giải pháp phát điện và hydrogen dựa trên công nghệ điện hóa nhiệt độ cao. Một trong những nền tảng đó, tế bào pin nhiên liệu carbonate nóng chảy, đưa ra một cách tiếp cận độc đáo để thu giữ carbon dioxide từ máy phát điện hoặc nguồn nhiệt đồng thời sản xuất điện. Tế bào pin nhiên liệu carbonate tạo ra năng lượng trong các phản ứng điện hóa được hỗ trợ bởi lớp điện phân trong đó các ions carbonate đóng vai trò là cầu nối ions hoàn thiện mạch điện. Một tác dụng phụ của đặc tính cơ bản này của công nghệ là carbon dioxide được đưa vào điện cực không khí được chuyển qua lớp điện phân đến điện cực nhiên liệu, nơi nó có nồng độ cao hơn và dễ dàng loại bỏ. Điều này có nghĩa là các ngăn tế bào điện hóa carbonate có thể được sử dụng làm màng lọc carbon để chuyển CO₂ từ dòng oxygen hóa loãng sang dòng khí thải nhiên liệu đậm đặc hơn.

Lợi ích: (i) Đồng sản xuất điện trong quá trình thu hồi carbon, giúp đem lại nguồn doanh thu bổ sung để bù đắp chi phí thu hồi carbon. (ii) Đồng sản xuất nước sạch từ phản ứng tế bào pin nhiên liệu, có thể được sử dụng để bù đắp nhu cầu nước của hệ thống than hoặc khí đốt nơi thu giữ CO₂. (iii) Tùy chọn đồng sản xuất hydrogen xuất hydrogen dư từ quá trình tái sinh tế bào pin nhiên liệu. (iv) Phá hủy NOX: Các phản ứng xảy ra trên bề mặt điện cực carbonate sẽ tiêu hủy NOX, do đó việc xử lý khí thải trong hệ thống tế bào pin nhiên liệu carbonate sẽ tiêu hủy tới 70% NOX có trong khí thải, giúp giảm hoặc loại bỏ chi phí vốn và vận hành cho thiết bị tiêu hủy NOX. (iv) Theo modules, có thể được triển khai tăng dần để quản lý chi phí vốn và những thay đổi về chi phí điện năng cũng như để giải quyết quy mô ứng dụng trên phạm vi rộng.

Mô tả công nghệ: Tế bào pin nhiên liệu là thiết bị điện hóa bao gồm các điện cực âm và dương được cung cấp nhiên liệu và dòng không khí để tạo ra năng lượng. Lớp điện phân giữa các điện cực hỗ trợ chuyển ions từ điện cực dương sang điện cực âm để duy trì sự cân bằng điện tích khi các electrons được tạo ra và tiêu thụ trong mạch điện. Nhiên liệu thường là hydrogen song trong trường hợp tế bào pin nhiên liệu carbonate, khí methane (từ khí tự nhiên hoặc khí sinh học) được sử dụng và chuyển đổi thành hydrogen bên trong tế bào pin nhiên liệu. Các ions carbonate đóng vai trò là cầu nối ions hoàn thiện mạch điện. Trong quá trình phát điện, quá trình chuyển ions carbonate dẫn đến CO₂ được tạo ra trong các điện cực nhiên liệu và tiêu thụ trong các điện cực không khí. Dòng CO₂ này được sử dụng để thu giữ carbon. Cấu trúc tế bào và ngăn xếp cũng như các phản ứng điện hóa cho thấy các thành phần bao gồm modules ngăn xếp tạo ra công suất ròng là 1,4 MW. Nhiều modules được cấu hình vào hệ thống để cung cấp mức đầu ra mong muốn.

Các điện cực nhiên liệu trong ngăn carbonate cũng hỗ trợ quá trình biến đổi khí methane thành hydrogen, sau đó được tiêu thụ bởi phản ứng pin nhiên liệu để tạo ra năng lượng. Phản ứng tái tạo reforming sẽ tạo ra một phân tử carbon dioxide cho mỗi phân tử nhiên liệu methane. Phản ứng điện cực nhiên liệu tạo ra thêm carbon dioxide (thêm bốn phân tử cho mỗi khí methane đầu vào), được tái chế trở lại các điện cực không khí, nơi bốn phân tử bổ sung được tiêu thụ. Hệ thống tái chế là một phần của cân bằng cơ học của nhà máy điện pin nhiên liệu carbonate. Chiết xuất carbon dioxide từ dòng tái chế này và thay thế nó bằng carbon dioxide bên ngoài từ khí thải là chìa khóa cho phương pháp thu giữ carbon của tế bào pin nhiên liệu carbonate.

Sử dụng tế bào pin nhiên liệu carbonate để thu giữ carbon, bao gồm việc bổ sung thiết bị xử lý vào bộ cân bằng cơ học của nhà máy điện. Trong một nhà máy điện carbonate tiêu chuẩn, CO₂ sinh ra ở cực dương sẽ được tái chế trở lại cực âm để cung cấp lượng CO₂ cần thiết cho các điện cực không khí. Nếu CO₂ đậm đặc trong dòng khí thải cực dương được tách ra khỏi hệ thống và không được tái chế trở lại cực âm thì nguồn CO₂ bên ngoài có thể hỗ trợ phản ứng cực âm. Nguồn bên ngoài này có thể là khí thải từ nguồn phát điện hoặc công nghiệp. CO₂ loãng trong khí thải bên ngoài sẽ phản ứng ở cực âm của tế bào pin nhiên liệu và chuyển sang dòng cực dương, từ đó có thể dễ dàng tách ra để cô lập hoặc sử dụng. Dòng nhiên liệu cạn kiệt rời khỏi mỗi modules chứa CO₂ được chiết xuất cùng với lượng hydrogen tồn dư còn sót lại từ phản ứng phát điện. Hydrogen này có thể được tái chế trở lại hệ thống hoặc được trích xuất dưới dạng dòng giá trị bổ sung từ quá trình. Loại đồng sản xuất hydrogen này đang được vận hành thương mại trên nền tảng Tri-gen của FCE, đồng sản xuất công suất 2,3 MW, 1.270 kg hydrogen/ngày và tiêu thụ 1.400 gallon nước/ngày.

Quy mô của nhà máy điện carbonate cần thiết để thu giữ CO₂ từ một nguồn cụ thể phụ thuộc vào quy mô của nguồn và tốc độ phát thải CO₂. Một module carbonate công suất 1,4 MW trong quá trình hoạt động bình thường đang chuyển khoảng 40 tấn CO₂ mỗi ngày từ dòng cực âm sang cực dương trong các modules ngăn xếp. Ở chế độ thu giữ carbon, những modules này có thể thu giữ và lọc tới 30 tấn CO₂ bên ngoài mỗi ngày cùng với CO₂ từ đầu vào nhiên liệu của nhà máy điện. Bản chất modules của hệ thống này cho phép một loạt các ứng dụng hệ thống. Các nhà máy điện có công suất từ ​​một đến hàng chục MW rất phù hợp cho các ứng dụng công nghiệp, chẳng hạn như thu giữ từ nồi hơi, với công suất thu giữ từ 10 tấn đến 100 tấn/ngày. Hệ thống kích thước này rất hấp dẫn trong các ứng dụng sử dụng CO₂ với sản xuất điện, nhiệt và CO₂ tại chỗ. Đối với các ứng dụng cô lập lớn hơn, FCE đã tham gia vào chương trình phát triển chung với hãng dầu khí khổng lồ ExxonMobil để cải thiện hiệu suất thu giữ carbon của các tế bào và phát triển thiết kế modules ngăn xếp mới nhắm vào các hệ thống quy mô lớn hơn. Nguyên mẫu đầu tiên của module thiết kế mới này đang được chế tạo để thử nghiệm tại cơ sở thử nghiệm của FCE. Hai trong số các modules mới sẽ được sử dụng trong cuộc trình diễn do Esso Nederland BV, chi nhánh của hãng ExxonMobil xây dựng tại Khu liên hợp sản xuất Rotterdam ở CH Hà Lan. Dự án này được đồng tài trợ bởi Liên minh châu Âu EU thông qua Quỹ Đổi mới hệ thống thương mại phát thải và Cơ quan phụ trách doanh nghiệp Hà Lan. Dự án này dự kiến ​​bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 2026.

Link nguồn:

https://www.globalccsinstitute.com/wp-content/uploads/2024/08/Report-CCS-Technology-Compendium-2024-1.pdf

Tuấn Hùng