Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 9/2025

06:45 | 01/09/2025

142 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mở rộng vốn và cơ chế cho khởi nghiệp sáng tạo; Siết chặt quản lý mật mã dân sự, tăng chế tài kinh tế; Ưu đãi mạnh cho công nghiệp hỗ trợ… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 9/2025.
Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 9/2025

Ưu đãi mạnh cho công nghiệp hỗ trợ

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 205/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2015 về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Nghị định mới có hiệu lực từ ngày 1/9/2025, mở rộng hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật liệu, đồng thời tăng cường ưu đãi về đất đai, vốn và công nghệ.

Theo quy định mới, dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu - phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được miễn, giảm tiền thuê đất và hỗ trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị. Doanh nghiệp thuộc danh mục ưu tiên phát triển được hỗ trợ tối đa 50-70% chi phí nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, kiểm định và xây dựng thương hiệu, cũng như xúc tiến thị trường. Các dự án còn có khả năng tiếp cận nhiều nguồn quỹ, như Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia và Quỹ Phát triển Khoa học-Công nghệ.

Bên cạnh đó, nghị định bổ sung hỗ trợ pháp lý, bảo vệ môi trường, tư vấn mua bán sáp nhập, đồng thời thúc giục thành lập Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực, gia tăng giá trị và tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Mở rộng vốn và cơ chế cho khởi nghiệp sáng tạo

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 210/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/9/2025, nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư khởi nghiệp tại Việt Nam.

Theo quy định mới, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo có thể huy động từ 2 đến 30 nhà đầu tư, thay vì phạm vi hẹp như trước đây. Tài sản góp vốn ngoài tiền mặt được mở rộng sang quyền sử dụng đất, tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc các tài sản hợp pháp khác. Bên cạnh đó, cơ chế đầu tư cũng linh hoạt hơn khi bổ sung hình thức quyền mua cổ phần, công cụ chuyển đổi, ngoài việc góp vốn trực tiếp.

Đáng chú ý, nghị định cho phép quỹ được gửi tiết kiệm, mua chứng chỉ tiền gửi từ nguồn vốn nhàn rỗi, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn vốn và đúng mục đích hoạt động. Cơ chế quản lý và báo cáo của quỹ cũng được quy định chặt chẽ hơn, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của các nhà đầu tư.

Việc sửa đổi, bổ sung này được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tiếp cận nguồn vốn sớm và đa dạng hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả vận hành của các quỹ đầu tư trong nước.

Trao quyền tự chủ tài chính cho Đại học quốc gia

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 201/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của đại học quốc gia và các trường đại học thành viên. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2025. Điểm đáng chú ý là cơ chế tài chính được trao quyền tự chủ cao hơn, nhằm tăng tính chủ động và hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Theo nghị định, đại học quốc gia được quyền quyết định thu - chi, phân bổ và sử dụng ngân sách, đồng thời được huy động vốn xã hội hóa, tài trợ, viện trợ cũng như các nguồn thu hợp pháp khác.

Nguồn lực này có thể dùng cho đào tạo, nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và phát triển hạ tầng. Nhà nước vẫn duy trì cấp ngân sách, song gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo công khai và minh bạch.

Nghị định cũng mở rộng quyền tự chủ trong quản lý đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, khai thác tài sản công và ký kết hợp đồng hợp tác trong và ngoài nước. Cơ chế này kỳ vọng tạo ra môi trường linh hoạt, giúp các đại học quốc gia phát huy tiềm năng, nâng cao chất lượng đào tạo và đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế-xã hội.

Siết chặt quản lý mật mã dân sự, tăng chế tài kinh tế

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 211/2025/NĐ-CP quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 9/9/2025.

Điểm đáng chú ý là Nghị định này siết chặt quản lý trong lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, nhằm đảm bảo an ninh quốc gia song song với minh bạch hóa hoạt động thương mại.

Theo quy định mới, doanh nghiệp vi phạm có thể bị xử phạt từ mức cảnh cáo đến phạt tiền 180 triệu đồng, tùy theo giá trị hàng hóa vi phạm và tính chất hành vi.

Ngoài tiền phạt, hình thức xử lý bổ sung như tước giấy phép, đình chỉ kinh doanh hay buộc tái xuất sản phẩm cũng được áp dụng. Đây là động thái nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng công nghệ mật mã để trục lợi hoặc gây ảnh hưởng đến an toàn kinh tế-xã hội.

Ngân hàng Nhà nước siết chặt tỷ lệ an toàn vốn

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ 15/9/2025.

Theo quy định, các ngân hàng phải duy trì tối thiểu: tỷ lệ vốn lõi cấp 1 là 4,5%, tỷ lệ vốn cấp 1 là 6% và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là 8%. Đối với ngân hàng có công ty con, ngoài yêu cầu riêng lẻ, còn phải đảm bảo tỷ lệ hợp nhất.

Thông tư cũng bổ sung bộ đệm bảo toàn vốn (CCB) và bộ đệm vốn phản chu kỳ (CCyB), buộc ngân hàng tăng dần vốn dự phòng từ năm đầu tiên với 0,625% lên 2,5% từ năm thứ tư, qua đó nâng tỷ lệ CAR lên tối thiểu 10,5%. Ngân hàng chỉ được chia lợi nhuận khi đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ này.

Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng duy trì tỷ lệ cao hơn nếu phát hiện rủi ro, nhằm bảo đảm an toàn hoạt động và hệ thống tài chính quốc gia. Quy định mới được kỳ vọng sẽ thúc đẩy minh bạch, củng cố niềm tin thị trường và hỗ trợ tăng trưởng bền vững.

Sửa đổi quy định thanh toán thương mại biên giới Việt - Trung

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 17/2025/TT-NHNN (có hiệu lực từ 15/9/2025), sửa đổi, bổ sung Thông tư 19/2018/TT-NHNN về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

Theo đó, phương thức thanh toán được bổ sung, cho phép thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, bằng đồng nhân dân tệ (CNY) hoặc VND qua chi nhánh ngân hàng biên giới, cũng như thanh toán bù trừ phần chênh lệch trong giao dịch xuất - nhập khẩu. Quy định này giúp tăng tính linh hoạt, minh bạch và giảm rủi ro trong thanh toán biên mậu.

Thông tư cũng điều chỉnh trách nhiệm báo cáo định kỳ: hàng quý, trước ngày 20 tháng đầu quý sau, các ngân hàng có chi nhánh biên giới phải gửi báo cáo theo mẫu mới về Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, nhiều điều khoản, phụ lục cũ của Thông tư 19/2018 được bãi bỏ hoặc thay thế, nhằm phù hợp với thực tiễn và các hiệp định song phương.

Việc sửa đổi được kỳ vọng góp phần thúc đẩy thương mại biên giới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đồng thời tăng cường quản lý ngoại hối và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 03:00