Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/1/2023

20:00 | 04/01/2023

6,099 lượt xem
|
(PetroTimes) - Không điều chỉnh giá điện như chu kỳ giá xăng; Bulgaria ký thỏa thuận vận chuyển khí đốt dài hạn qua Thổ Nhĩ Kỳ; Giá khí đốt gia dụng tại Italy tăng gần 65%… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/1/2023
Bulgaria đã ký thỏa thuận dài hạn để tiếp cận mạng lưới trung chuyển khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Thổ Nhĩ Kỳ. Ảnh: Energy

Không điều chỉnh giá điện như chu kỳ giá xăng

Tại buổi Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 12/2022 diễn ra ngày 3/1, về cơ chế điều chỉnh giá điện như giá xăng, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, hiện nay giá xăng đang được điều chỉnh theo theo Nghị định 95 và 83 - điều chỉnh 10 ngày/lần. Theo ý kiến của người tiêu dùng, doanh nghiệp, chuyên gia… Bộ đang thực hiện việc sửa đổi Nghị 95 và 83, trong đó thậm chí có phương án điều hành giá xăng ngắn hơn 10 ngày.

Giá điện có đặc trưng khác với giá xăng dầu bởi chi phí sản xuất kinh doanh điện phụ thuộc cao vào các mùa trong năm (mùa mưa và mùa khô). Chính vì vậy, tại Quyết định 24 đã quy định rất rõ thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân tối thiểu là 6 tháng kể từ lần điều chỉnh gần nhất, để phản ánh sự biến động khách quan của chi phí nêu trên. Lần điều chỉnh giá điện gần nhất vào ngày 20/3/2019. Như vậy, đến tháng 3/2023 sẽ là 4 năm giá điện chưa được điều chỉnh.

Liên quan đến lộ trình cũng như thời điểm tăng giá điện, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết, do giá điện tác động lớn đến kinh tế vĩ mô, đời sống người dân nên việc điều hành giá điện cần tính toán rất kỹ lưỡng, đánh giá đầy đủ các tác động. Quyết định 24 quy định rất rõ là phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét phương án điều chỉnh giá điện trước khi thực hiện.

Bulgaria ký thỏa thuận vận chuyển khí đốt dài hạn qua Thổ Nhĩ Kỳ

Ngày 3/1, Bulgaria đã ký thỏa thuận dài hạn để tiếp cận mạng lưới trung chuyển khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một động thái nhằm đảm bảo nguồn cung thay thế sau khi Nga cắt nguồn cung khí đốt từ tháng 4/2022.

Thỏa thuận giữa nhà điều hành khí đốt quốc doanh Bulgargaz của Bulgaria và công ty khí đốt quốc doanh Thổ Nhĩ Kỳ Botas sẽ cho phép quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) này sử dụng mạng lưới của Botas để vận chuyển khí đốt. Phát biểu sau lễ ký thỏa thuận, Bộ trưởng Năng lượng Bulgaria Rosen Hristov nhấn mạnh nhờ thỏa thuận, Bulgaria đảm bảo khả năng mua khí đốt từ tất cả các nhà sản xuất quốc tế và quá cảnh mặt hàng này tại Thổ Nhĩ Kỳ, nơi thuận tiện nhất đối với nước này xét về mặt hậu cần.

Về phần mình, Bộ trưởng Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Donmez nêu rõ thỏa thuận có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường an ninh cho hoạt động vận chuyển ở khu vực Balkan. Theo ông, thỏa thuận kéo dài 13 năm này sẽ cho phép Bulgaria vận chuyển tới 1,5 tỷ mét khối khí đốt mỗi năm.

Giá khí đốt gia dụng tại Italy tăng gần 65%

Ngày 3/1, Cơ quan năng lượng quốc gia ARERA, có nhiệm vụ định giá xăng cho người tiêu dùng Italy, cho biết mỗi hộ gia đình nước này trung bình phải chi 1.866 euro (1.968,63 USD) cho nguồn cung cấp khí đốt trong năm 2022, tăng 64,8% so với năm trước.

ARERA cũng cho biết giá khí đốt trong tháng 12/2022 tăng 23,3% so với tháng trước, phản ánh mức giá cao vào đầu tháng trước khi giảm vào cuối tháng. Marco Vignola, người phát biểu về các vấn đề năng lượng cho Liên minh Người tiêu dùng quốc gia Italy, cho biết giá khí đốt là "không bền vững đối với quá nhiều người Italy" và kêu gọi chính phủ làm nhiều hơn để giúp đỡ họ.

Ngân sách 2023 của Italy đã dành hơn 21 tỷ euro để giúp các công ty và hộ gia đình thanh toán hóa đơn điện và khí đốt, chủ yếu thông qua trợ cấp cho các công ty sử dụng nhiều năng lượng và các gia đình có thu nhập thấp. Từ cuối năm 2022, ARERA đã bắt đầu định giá khí đốt theo quy định trên cơ sở hàng tháng thay vì hàng quý do sự bất định của thị trường liên quan đến nguồn cung cấp khí đốt do cuộc chiến tại Ukraine.

Pakistan chật vật tìm cách tiết kiệm năng lượng

Bộ trưởng Quốc phòng Pakistan Khawaja Asif ngày 3/1 cho biết chính phủ đã yêu cầu toàn bộ các trung tâm thương mại và khu chợ, nhà hàng, phải đóng cửa vào lúc 20h30. Đây chỉ là một trong số nhiều biện pháp của kế hoạch tiết kiệm năng lượng mới được quốc gia Nam Á này áp dụng.

Bộ trưởng Khawaja Asif cho biết, các biện pháp mới đã được nội các thông qua nhằm mục đích giúp Pakistan tiết kiệm khoảng 62 tỷ rupee Pakistan (273 triệu USD). Theo ông Asif, Thủ tướng Shehbaz Sharif đã yêu cầu tất cả các bộ ban ngành chính phủ phải giảm 30% lượng điện năng tiêu thụ.

Quyết định trên được đưa ra trong bối cảnh Pakistan đang tìm cách trấn an người dân trong nước và các thị trường quốc tế về khả năng vỡ nợ trong bối cảnh gói cứu trợ trị giá 1,1 tỷ USD của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đang bị mắc kẹt do những khác biệt trong lần đánh giá chương trình thứ 9, vốn dự kiến phải hoàn tất từ tháng 11/2022.

Đức tranh cãi về quyết định chấm dứt năng lượng hạt nhân

Bộ trưởng Giao thông Đức Volker Wissing ngày 3/1 đã kêu gọi một ủy ban kiểm tra xem xét tuổi thọ của các nhà máy hạt nhân trong cả nước để quyết định có nên kéo dài thời gian hoạt động hay không.

Những người chỉ trích việc chấm dứt năng lượng hạt nhân cho rằng, quyết định này có thể buộc Đức phải phụ thuộc nhiều hơn vào than đá, nguồn nhiên liệu vốn gây ô nhiễm hơn nhiều so với khí đốt, trong quá trình chuyển đổi sang năng lượng tái tạo.

Trong khi đó, đảng Xanh, một đối tác trong liên minh cầm quyền phản đối mạnh mẽ việc xem xét lại năng lượng hạt nhân. Những người ủng hộ chính sách này cho rằng, việc kéo dài hoạt động của các nhà máy điện hạt nhân sẽ tốn kém, thậm chí còn khó thực hiện hơn tiến trình xây dựng năng lượng tái tạo.

Pháp khẳng định không có nguy cơ thiếu điện trong những tuần tới

Ngày 3/1, Thủ tướng Pháp Elisabeth Borne khẳng định tự tin hơn về tình hình nguồn cung năng lượng cho nước này trong những tuần tới, khi công suất tiêu thụ giảm trong khi sản lượng điện hạt nhân tăng.

Bà Borne cho biết lạm phát dự kiến sẽ giảm sau khi lên đỉnh vào đầu năm 2023 nhưng chính phủ sẽ tiếp tục các kế hoạch bảo vệ những nhóm khách hàng và doanh nghiệp cụ thể trước ảnh hưởng của tình trạng tăng giá điện cho đến cuối năm.

Tuần trước, lãnh đạo cơ quan giám sát năng lượng quốc gia CRE Emmanuelle Wargon cho biết không có nguy cơ về nguồn cung, ít nhất là đến giữa tháng 1/2023, khi các hộ gia đình và doanh nghiệp tại Pháp đều thực hiện tiết kiệm, giảm tiêu thụ năng lượng. Chính phủ Pháp đặt mục tiêu giảm 10% mức tiêu thụ năng lượng vào năm 2024 so với các mức của năm 2019.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Tây Nguyên - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Cập nhật: 21/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16474 16742 17320
CAD 18178 18454 19067
CHF 32132 32514 33160
CNY 0 3470 3830
EUR 29804 30077 31101
GBP 33692 34081 35016
HKD 0 3255 3457
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14457 15039
SGD 19621 19902 20423
THB 726 789 843
USD (1,2) 26097 0 0
USD (5,10,20) 26139 0 0
USD (50,100) 26167 26187 26392
Cập nhật: 21/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,392
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,023 30,047 31,179
JPY 164.64 164.94 171.81
GBP 34,124 34,216 35,012
AUD 16,762 16,823 17,254
CAD 18,415 18,474 18,995
CHF 32,467 32,568 33,237
SGD 19,799 19,861 20,465
CNY - 3,660 3,756
HKD 3,337 3,347 3,428
KRW 16.62 17.33 18.6
THB 776.7 786.29 836.44
NZD 14,469 14,603 14,944
SEK - 2,724 2,803
DKK - 4,016 4,131
NOK - 2,546 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,964.94 - 6,688.77
TWD 762.14 - 917.36
SAR - 6,932.15 7,254.51
KWD - 83,775 88,563
Cập nhật: 21/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26152 26152 26392
AUD 16651 16751 17679
CAD 18358 18458 19470
CHF 32364 32394 33980
CNY 0 3670.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29977 30007 31730
GBP 33974 34024 35795
HKD 0 3390 0
JPY 164.22 164.72 175.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20634
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 21/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,242 26,392
USD20 26,205 26,242 26,392
USD1 23,880 26,242 26,392
AUD 16,709 16,809 17,920
EUR 30,124 30,124 31,250
CAD 18,311 18,411 19,722
SGD 19,858 20,008 20,573
JPY 164.82 166.32 170.94
GBP 34,110 34,260 35,335
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 15:00