Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/12/2022

20:03 | 02/12/2022

7,205 lượt xem
|
(PetroTimes) - EU tạm thời đồng ý mức giá trần đối với dầu Nga; Bốn quốc gia Đông Nam Âu ký thỏa thuận tăng cường kết nối khí đốt; Nga từ chối giảm giá bán dầu thô cho Pakistan… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 2/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/12/2022
EU đã tạm thời đồng ý áp mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu vận chuyển bằng đường biển của Nga. Ảnh: GT

EU tạm thời đồng ý mức giá trần đối với dầu Nga

Liên minh châu Âu (EU) ngày 1/12 đã tạm thời đồng ý áp mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu vận chuyển bằng đường biển của Nga và đặt ra cơ chế để giữ giá trần ở mức 5% dưới mức giá thị trường.

Thỏa thuận này vẫn cần phải được tất cả thành viên EU phê chuẩn bằng văn bản trước ngày 3/12. Một nhà ngoại giao EU cho biết Ba Lan vẫn chưa xác nhận liệu họ có ủng hộ thỏa thuận hay không.

Theo tài liệu mà Reuters thu thập được, mức giá trần sẽ được xem xét vào giữa tháng 1/2023 và được xem xét lại theo chu kỳ 2 tháng. Điều này được cho là nhằm đánh giá cách thức hoạt động của cơ chế này và ứng phó "những bất ổn" có thể xảy ra trên thị trường dầu mỏ.

Bốn quốc gia Đông Nam Âu ký thỏa thuận tăng cường kết nối khí đốt

Bốn quốc gia là Hy Lạp, Bulgaria, Romania và Hungary ngày 1/12 đã đồng ý thỏa thuận tăng cường khả năng kết nối và vận chuyển của mạng lưới khí đốt. Đây là một trong những nỗ lực mang tính dài hạn của các nước này để đa dạng hóa các nguồn khí đốt và tăng cường vai trò trong chuỗi cung ứng năng lượng của châu Âu.

Từ năm 2016, bốn quốc gia này đã đồng ý phát triển cơ sở hạ tầng cần thiết để hiện thực hóa Hành lang khí đốt trục dọc (Vertical Gas Corridor) cho phép vận chuyển khí đốt hai chiều từ Hy Lạp đến Bắc Âu, qua Bulgaria, Romania và Hungary. Sau khi Nga cắt nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu do xung đột ở Ukraine, các nước châu Âu đã tìm kiếm các nhà cung cấp khí đốt thay thế và theo đuổi các hợp tác năng lượng tích cực hơn.

Theo biên bản ghi nhớ được ký bên lề hội nghị khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở Athens, các nhà cung cấp khí đốt của Hy Lạp (DESFA), Bulgaria (Bulgartransga), Hungary (FGSZ) và Romania (SNTGN Transgaz) đã đồng ý triển khai đàm phán về các khía cạnh pháp lý và kinh tế của mạng lưới khí đốt này. Dự kiến, thỏa thuận sẽ kéo dài ba năm và có thể được gia hạn thêm một năm.

Nga từ chối giảm giá bán dầu thô cho Pakistan

Truyền thông Pakistan ngày 1/12 đưa tin, Nga đã từ chối cung cấp cho Pakistan mức chiết khấu 30-40% đối với dầu thô, sau khi phái đoàn Pakistan yêu cầu giảm giá trong các cuộc đàm phán diễn ra ở Moscow.

Phái đoàn chính thức của Pakistan đã tới Moscow để thảo luận với Nga về khả năng nhập khẩu dầu thô với giá chiết khấu, phương thức thanh toán và chi phí vận chuyển. Kết thúc các cuộc đàm phán, phía Nga cho biết không thể đưa ra bất cứ điều gì trong thời điểm này vì tất cả các khối lượng dầu mỏ đã được cam kết với các đối tác khác. Nga cũng hứa sẽ xem xét yêu cầu của Pakistan và trao đổi vấn đề này thông qua các kênh ngoại giao.

Theo nguồn tin, Nga có thể cung cấp dầu thô cho Pakistan với mức giá đang cung cấp cho các khách hàng lớn, những nền kinh tế đáng tin cậy, vào thời điểm thích hợp. Phía Nga yêu cầu Pakistan trước tiên cần tôn trọng các cam kết đối với Dự án đường ống dẫn khí đốt "Dòng chảy Pakistan" (Pakistan Stream), kết nối Karachi đến Lahore.

Ấn Độ cắt giảm thuế lợi tức phụ thu đối với dầu thô

Chính phủ Ấn Độ ngày 1/12 đã cắt giảm thuế lợi tức phụ thu (windfall tax) đối với dầu thô xuống 60,34 USD/tấn và cắt giảm thuế xuất khẩu đối với dầu diesel xuống 0,099 USD/lít. Những thay đổi đối với thuế lợi tức phụ thu này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 2/12.

Thuế lợi tức phụ thu là một loại thuế đặc biệt được chính phủ áp dụng khi một công ty hoặc một ngành được hưởng lợi từ một mặt hàng nào đó mà không phải chịu trách nhiệm về lợi ích tài chính phát sinh sau đó được gọi là lợi nhuận bất ngờ.

Ấn Độ lần đầu tiên áp thuế lợi tức phụ thu vào ngày 1/7 năm nay, gia nhập danh sách ngày càng nhiều các quốc gia đánh thuế các khoản siêu lợi nhuận so với bình thường của các công ty năng lượng. Tuy nhiên, giá dầu thô quốc tế đã hạ nhiệt kể từ đó, ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ở cả nhà sản xuất và nhà máy lọc dầu.

Italy đặt nhà máy lọc dầu của Nga dưới sự giám sát nhà nước

Một nguồn tin Chính phủ Italy ngày 1/12 cho biết chính phủ nước này đã đặt nhà máy lọc dầu ISAB của Tập đoàn Lukoil (Nga) dưới sự giám sát tạm thời của nhà nước nhằm tránh để nhà máy phải đóng cửa và đảm bảo nguồn cung năng lượng. Việc giám sát dự kiến sẽ kéo dài tối đa 12 tháng.

ISAB là một trong những nhà máy lớn nhất ở châu Âu, có công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm, cung cấp khoảng 20% nhu cầu của Italy. Nhà máy có trụ sở ở Sicily này có nguy cơ phải ngừng sản xuất do lệnh cấm vận của Liên minh châu Âu (EU) đối với việc nhập khẩu dầu thô của Nga bằng đường biển, dự kiến có hiệu lực từ ngày 5/12.

Trong một tuyên bố, Thủ tướng Italy Giorgia Meloni cho biết việc can thiệp khẩn cấp này là nhằm bảo vệ trung tâm năng lượng chiến lược quốc gia, cũng như bảo vệ việc làm cho người dân, vốn rất quan trọng đối với Sicily nói riêng và Italy nói chung. Trước đó, tháng 9 vừa qua, một quốc gia EU khác là Đức đã nắm quyền kiểm soát chi nhánh của Tập đoàn dầu khí Rosneft của Nga tại nước này.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,600 73,900
AVPL/SJC HCM 72,800 73,800
AVPL/SJC ĐN 72,600 73,900
Nguyên liệu 9999 - HN 60,200 60,650
Nguyên liệu 999 - HN 60,150 60,500
AVPL/SJC Cần Thơ 72,600 73,900
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 60.500 61.600
TPHCM - SJC 72.800 73.800
Hà Nội - PNJ 60.500 61.600
Hà Nội - SJC 72.800 73.800
Đà Nẵng - PNJ 60.500 61.600
Đà Nẵng - SJC 72.800 73.800
Miền Tây - PNJ 60.500 61.600
Miền Tây - SJC 72.650 73.750
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 60.500 61.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.400 61.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 44.650 46.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.550 35.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.210 25.610
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,050 6,160
Trang sức 99.99 5,995 6,140
Trang sức 99.9 5,985 6,130
SJC Thái Bình 7,280 7,380
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,050 6,160
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,050 6,160
NL 99.99 6,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,010
Miếng SJC Nghệ An 7,280 7,380
Miếng SJC Hà Nội 7,280 7,380
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,750 73,750
SJC 5c 72,750 73,770
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,750 73,780
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 60,350 61,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 60,350 61,500
Nữ Trang 99.99% 60,250 61,100
Nữ Trang 99% 59,195 60,495
Nữ Trang 68% 39,702 41,702
Nữ Trang 41.7% 23,631 25,631
Cập nhật: 12/12/2023 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,482.38 15,638.76 16,141.70
CAD 17,375.79 17,551.30 18,115.74
CHF 26,842.89 27,114.04 27,986.01
CNY 3,303.81 3,337.18 3,445.02
DKK - 3,432.23 3,563.93
EUR 25,402.62 25,659.21 26,797.51
GBP 29,609.63 29,908.72 30,870.57
HKD 3,024.26 3,054.80 3,153.04
INR - 289.83 301.44
JPY 161.05 162.68 170.48
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 78,370.67 81,510.00
MYR - 5,121.86 5,233.96
NOK - 2,171.75 2,264.13
RUB - 252.46 279.50
SAR - 6,442.43 6,700.49
SEK - 2,267.80 2,364.27
SGD 17,574.94 17,752.47 18,323.38
THB 600.39 667.09 692.69
USD 24,030.00 24,060.00 24,400.00
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,608 15,628 16,228
CAD 17,564 17,574 18,274
CHF 27,085 27,105 28,055
CNY - 3,310 3,450
DKK - 3,412 3,582
EUR #25,248 25,258 26,548
GBP 29,898 29,908 31,078
HKD 2,977 2,987 3,182
JPY 161.7 161.85 171.4
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.67 1.37
NOK - 2,135 2,255
NZD 14,596 14,606 15,186
SEK - 2,237 2,372
SGD 17,491 17,501 18,301
THB 626.03 666.03 694.03
USD #24,005 24,045 24,465
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,100 24,100 24,400
USD(1-2-5) 23,881 - -
USD(10-20) 23,881 - -
GBP 29,778 29,958 30,906
HKD 3,041 3,062 3,150
CHF 27,010 27,173 28,021
JPY 161.96 162.94 170.5
THB 650.54 657.11 701.96
AUD 15,572 15,666 16,117
CAD 17,464 17,569 18,107
SGD 17,670 17,777 18,283
SEK - 2,279 2,354
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,558
NOK - 2,181 2,253
CNY - 3,343 3,434
RUB - 240 309
NZD 14,549 14,637 15,035
KRW 16.13 - 19.13
EUR 25,618 25,688 26,802
TWD 696.45 - 841.9
MYR 4,844.68 - 5,456.49
SAR - 6,361.68 6,686.15
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,030.00 24,050.00 24,370.00
EUR 25,594.00 25,697.00 26,490.00
GBP 29,812.00 29,992.00 30,781.00
HKD 3,037.00 3,049.00 3,150.00
CHF 27,057.00 27,166.00 27,906.00
JPY 163.45 164.11 168.59
AUD 15,600.00 15,663.00 16,127.00
SGD 17,768.00 17,839.00 18,238.00
THB 661.00 664.00 696.00
CAD 17,550.00 17,620.00 18,012.00
NZD 14,577.00 15,063.00
KRW 17.59 19.23
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24040 24090 24393
AUD 15694 15744 16149
CAD 17629 17679 18090
CHF 27374 27424 27840
CNY 0 3342 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25835 25885 26498
GBP 30228 30278 30742
HKD 0 3000 0
JPY 163.37 163.87 169.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.014 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14608 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17829 17879 18292
THB 0 639.8 0
TWD 0 708 0
XAU 7270000 7270000 7350000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 12/12/2023 05:00