Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/12/2022

20:24 | 01/12/2022

5,523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU tính hạ giá trần dầu Nga xuống 60 USD/thùng; OPEC cắt giảm sản lượng dầu trong tháng 11; Philippines tuyên bố sẽ thăm dò dầu khí ở Biển Đông… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 1/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/12/2022
EU hiện đang thảo luận về việc giới hạn giá dầu thô của Nga ở mức 60 USD/thùng. Ảnh: Mint

EU tính hạ giá trần dầu Nga xuống 60 USD/thùng

Các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) hiện đang thảo luận về việc giới hạn giá dầu thô của Nga ở mức 60 USD/thùng, thấp hơn mức đề xuất trước đó của Nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) là 65-70 USD/thùng, hãng tin Bloomberg dần nguồn thạo tin cho hay.

Trước đó, G7 đã đề xuất ấn định mức áp trần giá dầu Nga trong khoảng 65-70 USD/thùng và các nước EU đã tiến hành các cuộc họp để đưa ra thống nhất về mức giá này. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa tìm được tiếng nói chung.

Kế hoạch của phương Tây là cấm các công ty vận chuyển, bảo hiểm và tái bảo hiểm vận chuyển dầu thô của Nga trên toàn cầu, trừ khi nó được bán với giá thấp hơn mức trần do nhóm G7 và các đồng minh đặt ra. Các nước G7 đặt mục tiêu áp trần giá trước ngày 5/12, thời điểm lệnh cấm nhập dầu Nga của EU có hiệu lực.

OPEC cắt giảm sản lượng dầu trong tháng 11

Một cuộc khảo sát do hãng tin Reuters thực hiện ngày 30/11 cho thấy, sản lượng dầu của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã giảm trong tháng 11, phù hợp với cam kết cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày của OPEC và các đối tác (OPEC+). Theo đó, OPEC đã khai thác 29,01 triệu thùng/ngày trong tháng 11, thấp hơn 710.000 thùng/ngày so với sản lượng của tháng 10.

Trước đó, vào tháng 9, sản lượng dầu của OPEC đạt 29,81 triệu thùng/ngày, mức cao nhất kể từ tháng 4/2020. Trong số 2 triệu thùng/ngày cam kết cắt giảm sản lượng của OPEC+, 1,27 triệu thùng/ngày đã được cắt giảm từ 10 thành viên ban đầu. Điều đó có nghĩa là sản lượng thực tế thấp hơn 800.000 thùng/ngày so với mục tiêu sản lượng tháng 11 mà nhóm đã cam kết.

Trong số các quốc gia thành viên, Ả rập Xê út đã cắt giảm sản lượng mạnh nhất, với mức giảm 500.000 thùng/ngày so với tháng 10, đúng theo cam kết đưa ra. Tiếp đến là Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) và Kuwait. Trong khi đó, mức cắt giảm sản lượng của Algeria tương đương 50% mức cam kết. Với Iraq, nhà sản xuất dầu lớn thứ hai của OPEC vốn đang kêu gọi nâng hạn ngạch sản lượng dầu mỏ, sản lượng hầu như không giảm trong tháng 11.

Philippines tuyên bố sẽ thăm dò dầu khí ở Biển Đông

Ngày 1/12, Tổng thống Ferdinand Marcos tuyên bố Philippines sẽ tìm cách thăm dò dầu khí ở Biển Đông ngay cả khi không đạt được thỏa thuận với Trung Quốc. Ông đồng thời nhấn mạnh Philippines có quyền khai thác tài nguyên năng lượng ở vùng biển này.

Trước đó, Công ty Philippines PXP Energy từng đàm phán với Tổng công ty Dầu khí Hải dương Trung Quốc với mong muốn thành lập liên doanh. Hiện Philippines PXP Energy có giấy phép thăm dò ở Bãi Cỏ Rong (thuộc quần đảo Trường Sa, Việt Nam) trên Biển Đông. Tuy nhiên, các mâu thuẫn giữa Manila và Bắc Kinh đã ngăn cản thỏa thuận giữa hai tập đoàn. Các cuộc đàm phán về thăm dò năng lượng chung giữa Philippines và Trung Quốc ở Biển Đông đã chấm dứt vì các vấn đề ràng buộc hiến pháp và chủ quyền.

Vào năm 2016, Tòa Trọng tài quốc tế (PCA) ở La Hague đưa ra phán quyết tuyên bố chủ quyền của Trung Quốc là thiếu cơ sở. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn xây dựng một số đảo nhân tạo và lắp đặt vũ khí trên vùng biển đang tranh chấp. Tổng thống Marcos trước đó nói Philippines sẽ sử dụng phán quyết của Tòa Trọng tài "để tiếp tục khẳng định quyền lãnh thổ".

Ai Cập dự kiến xuất khẩu 8 triệu tấn LNG sang châu Âu

Bộ trưởng Dầu mỏ và Tài nguyên Khoáng sản Ai Cập Tarek al-Mulla ngày 30/11 cho biết, xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của nước này sang thị trường châu Âu dự kiến sẽ đạt 8 triệu tấn trong năm 2022, với 90% nhà nhập khẩu là các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU).

Theo số liệu chính thức, giá trị xuất khẩu khí đốt tự nhiên và LNG của Ai Cập đã tăng mạnh từ 177,2 triệu USD năm 2017 lên 3,9 tỷ USD năm 2021 và 5,08 tỷ USD trong giai đoạn từ tháng 1-8/2022.

Ai Cập hiện đặt mục tiêu trở thành trung tâm thương mại dầu mỏ và khí đốt tự nhiên trong khu vực và đang nỗ lực thúc đẩy các dự án dầu khí. Nước này đang hợp tác với một loạt công ty năng lượng nước ngoài như Eni của Italy, BP (Anh), Apex International (Mỹ), United Energy (Mỹ), Enap Sipetrol (Chile), Ina (Đức) và một doanh nghiệp đến từ Qatar để tiến hành thăm dò dầu khí tại các lô trên Địa Trung Hải, khu vực Sa mạc phía Tây và Vịnh Suez.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 09:00