Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/2/2023

19:50 | 20/02/2023

2,362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thúc đẩy hợp tác năng lượng giữa EVN và doanh nghiệp Bỉ; Gazprom sớm triển khai đường ống dẫn khí đến Trung Quốc; Moldova muốn xem xét lại hợp đồng khí đốt với Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 20/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/2/2023
Nga và Trung Quốc xây đường ống dẫn khí Soyuz Vostok qua Mông Cổ. Ảnh: Gazprom

Thúc đẩy hợp tác năng lượng giữa EVN và doanh nghiệp Bỉ

Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Trần Đình Nhân vừa làm việc với ông Bernerd Da Santos - Phó Chủ tịch thường trực kiêm Giám đốc điều hành Tập đoàn AES (Hoa Kỳ) về hợp tác trong lĩnh vực năng lượng giữa 2 tập đoàn.

Ông Bernerd Santos cho biết, tại Việt Nam, AES cùng các nhà đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện BOT Mông Dương 2, công suất 2x560 MW tại tỉnh Quảng Ninh. Dự án được khởi công xây dựng từ năm 2011, đã phát điện thương mại trong năm 2015. Tiếp đó, năm 2019, AES và Bộ Công Thương đã kí kết Biên bản ghi nhớ hợp tác về phát triển dự án nhà máy điện BOT Sơn Mỹ 2 (3x750 MW) sử dụng nhiên liệu LNG từ dự án Kho cảng LNG Sơn Mỹ. Hiện nay, dự án này đang triển khai.

Đối với các đơn vị của EVN, AES và Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) đã phối hợp nghiên cứu dự án hệ thống lưu trữ năng lượng (BESS) trên đảo Phú Quý và hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án này. Trong thời gian tới, AES sẽ tiếp tục đầu tư dự án điện gió 4GW ngoài khơi tại Bình Thuận; chú trọng phát triển công nghệ sản xuất BESS…

Gazprom sớm triển khai đường ống dẫn khí đến Trung Quốc

Phát biểu tại sự kiện kỷ niệm 30 năm thành lập Gazprom, Giám đốc điều hành Tập đoàn Khí đốt Gazprom (Nga) Alexei Miller tuyên bố, tập đoàn này sẵn sàng triển khai các dự án đường ống dẫn khí Sức mạnh Siberia-2 và Liên minh phương Đông (Soyuz Vostok).

Hồi tháng 9/2022, Phó Thủ tướng Liên bang Nga Alexander Novak tuyên bố, tuyến đường ống dẫn khí đốt Sức mạnh Siberia-2 có thể thay thế đường ống Dòng chảy phương Bắc 2. Việc xây dựng đường ống Sức mạnh Siberia-2 được xem là cột mốc mới nhất trong nỗ lực của Nga nhằm chuyển hướng xuất khẩu năng lượng khỏi châu Âu.

Sức mạnh Siberia-2 là tuyến đường ống dẫn khí nối các mỏ ở Siberia với khu tự trị Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc. Chiều dài đường ống dự kiến khoảng 6.700km. Trong khi đó, tuyến đường ống Liên minh phương Đông sẽ tiếp nối đường ống Sức mạnh Siberia-2 đến miền Tây Trung Quốc qua Mông Cổ.

IAEA thảo luận với Iran về thông tin làm giàu uranium cao bất thường

Ngày 19/2, Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) cho biết "IAEA đã biết về các thông tin gần đây trên phương tiện truyền thông liên quan đến mức độ làm giàu uranium ở Iran," đồng thời cho biết thêm rằng cơ quan này đang "thảo luận với Iran về kết quả của các hoạt động xác minh gần đây và sẽ thông báo cho Hội đồng Thống đốc IAEA khi thích hợp".

Hãng thông tấn IRNA ngày 20/2 dẫn lời người phát ngôn Tổ chức Năng lượng Nguyên tử Iran Behrouz Kamalvandi khẳng định: “Cho đến nay, chúng tôi chưa thực hiện bất kỳ nỗ lực nào để làm giàu (urani) ở mức tinh khiết trên 60%. Sự hiện diện của các hạt làm giàu ở mức trên 60% không đồng nghĩa với việc sản xuất urani làm giàu trên 60%”.

Trước đó, hãng tin Bloomberg đưa tin rằng các thanh sát viên của IAEA tại Iran tuần trước đã phát hiện uranium được làm giàu tới độ tinh khiết 84%. Lần gần nhất Iran được biết đã làm giàu tới 60%, trong khi ngưỡng 90% là cần thiết để sử dụng trong vũ khí.

Moldova muốn xem xét lại hợp đồng khí đốt với Nga

Ngày 19/2, Bộ trưởng Năng lượng Moldova Viktor Parlikov đã ủng hộ việc xem xét lại các hợp đồng với tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga cũng như với đơn vị vận hành nhà máy điện GRES của Moldova tại khu vực ly khai Transnistria.

Phát biểu trên kênh truyền hình Publika, Bộ trưởng Parlikov nhấn mạnh: “Các hợp đồng đã được ký kết trong một thời hạn nhất định, nhưng chắc chắn sẽ cần được xem xét, suy nghĩ lại. Vấn đề này không chỉ thuộc thẩm quyền của Bộ Năng lượng, đây là vấn đề phức tạp. Cần tính đến quan hệ với khu vực Transnistrian".

Moldova đang đối mặt khủng hoảng năng lượng. Là nước gần như phụ thuộc hoàn toàn vào khí đốt của Nga, nên việc Moskva giảm 50% lượng khí đốt vận chuyển trong tháng 11/2022 đã khiến nước này gặp nhiều khó khăn về nguồn cung khí đốt. Khó khăn càng thêm chồng chất với nguồn cung điện đáp ứng 30% nhu cầu tiêu thụ của Moldova từ Ukraine cũng hoàn toàn không còn, trong khi 70% nguồn cung điện còn lại của Moldova là từ nhà máy nhiệt điện ở Transnistria.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 19:00