Nhiều doanh nghiệp đầu mối vi phạm về Quỹ bình ổn xăng dầu

10:45 | 29/09/2023

755 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính vừa cho biết, hiện có 6 doanh nghiệp đầu mối vi phạm về quy định của Quỹ bình ổn xăng dầu, gồm: Công ty cổ phần dầu khí Đông Phương, Công ty TNHH Trung Linh, Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà, Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Minh Đức, Công ty TNHH xăng dầu Tây Nam S.W.P, Công Ty Cổ phần Appollo Oil.
Sẽ có chính sách dự trữ xăng dầu mới để kiểm soát tăng giáSẽ có chính sách dự trữ xăng dầu mới để kiểm soát tăng giá
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải: Cần phải gia cố Quỹ bình ổn xăng dầuThứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải: Cần phải gia cố Quỹ bình ổn xăng dầu
Quỹ bình ổn xăng dầu: Doanh nghiệp đòi bỏ, nhà điều hành muốn giữQuỹ bình ổn xăng dầu: Doanh nghiệp đòi bỏ, nhà điều hành muốn giữ

Theo Bộ Tài chính, trên cơ sở tổng hợp báo cáo Quỹ Bình ổn giá xăng dầu của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu (tính đến ngày 15/9), Bộ Tài chính đã phát hiện 6 doanh nghiệp đầu mối vi phạm về quy định của Quỹ bình ổn xăng dầu.

Nhiều doanh nghiệp đầu mối vi phạm về Quỹ bình ổn xăng dầu
Công ty TNHH Trung Linh Phát vi phạm về Quỹ bình ổn xăng dầu/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cụ thể, Công ty cổ phần dầu khí Đông Phương và Công ty TNHH Trung Linh Phát vi phạm cả về việc kết chuyển không đúng quy định Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo Nghị định 95 và không có phát sinh hoạt động trích lập, sử dụng quỹ.

Các công ty như, Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà; Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Minh Đức; Công ty TNHH xăng dầu Tây Nam S.W.P, vi phạm về việc kết chuyển không đúng quy định Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo Nghị định 95.

Còn Công Ty Cổ Phần Appollo Oil không có phát sinh hoạt động trích lập, sử dụng quỹ.

Theo quy định của Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu và Nghị định 95 (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83) thì thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ trích lập Quỹ bình ổn giá.

Tại Thông tư 103/2021 về quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu quy định, doanh nghiệp đầu mối có trách nhiệm công bố công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về số dư quỹ.

Bộ Tài chính đánh giá, nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu mối gắn với việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, vì vậy, Bộ này đề nghị Bộ Công thương rà soát tình hình hoạt động của các công ty kể trên.

Liên quan đến Quỹ bình ổn xăng dầu, gần đây dư luận đặt vấn đề về việc quản lý dòng quỹ này khi hai nữ Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Du lịch Xuyên Việt Oil bị khởi tố. Doanh nghiệp bị tước giấy phép kinh doanh xăng dầu từ ngày 11/8 nhưng vẫn chưa nộp lại hàng trăm tỷ đồng Quỹ bình ổn xăng dầu (BOG) vào ngân sách Nhà nước.

Bình luận về vấn đề này, chuyên gia Nguyễn Tiến Thoả, Chủ tịch Hội Thẩm định giá Việt Nam cho rằng, ngoài vấn đề doanh nghiệp cố tình “quyên” , không thể loại trừ nguyên nhân nằm ở công tác quản lý quỹ của cơ quan quản lý Nhà nước đã có những bất cập, nên mới để xảy ra những hành vi cố tình vi phạm của thương nhân đầu mối.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,133 16,153 16,753
CAD 18,134 18,144 18,844
CHF 27,117 27,137 28,087
CNY - 3,430 3,570
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,167 31,177 32,347
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.85 157 166.55
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,021 18,031 18,831
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 23:00