Nhật - Ấn - Úc bắt tay lập chuỗi cung ứng đối phó Trung Quốc?

08:21 | 22/08/2020

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhật Bản, Ấn Độ và Úc đang hướng tới một liên minh ba bên mới nhằm đảm bảo chuỗi cung ứng toàn cầu để giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc.
Nhật - Ấn - Úc bắt tay lập chuỗi cung ứng đối phó Trung Quốc?
Sau đại dịch Covid-19, Trung Quốc khó lòng giữ được danh hiệu “công xưởng lớn nhất thế giới”. Ảnh: SCMP

Đại dịch Covid-19 với sức tàn phá khủng khiếp đã cho thấy tầm quan trọng của việc đa dạng hóa chuỗi cung ứng đối với nhiều quốc gia như Nhật Bản, Ấn Độ và Úc thay vì chỉ phụ thuộc vào Trung Quốc. Và để phòng một “tai họa” khác trong tương lai tương tự Covid-19, Nhật Bản, Ấn Độ và Úc có thể sẽ chính thức hợp tác ba bên để bảo vệ các chuỗi cung ứng toàn cầu và giảm phụ thuộc vào Bắc Kinh.

Ấn Độ, Nhật Bản và Úc chính thức bắt đầu các cuộc thảo luận về Sáng kiến Phục hồi Chuỗi cung ứng (SCRI) nhằm làm giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc.

SCRI – “Hòn đá lót đường” hướng tới khôi phục kinh tế

Sáng kiến này do Nhật Bản khởi xướng, được cho là đang dần thành hình. Chính phủ 3 nước Nhật Bản, Ấn Độ và Úc đang bàn bạc kế hoạch cho cuộc họp đầu tiên giữa các bộ trưởng thương mại, dự kiến diễn ra trong tuần tới. Họ sẽ thảo luận thêm nữa trong suốt hội nghị thượng đỉnh Nhật - Ấn vào đầu tháng 9 tới.

Nhật - Ấn - Úc bắt tay lập chuỗi cung ứng đối phó Trung Quốc?
Các cuộc thảo luận phi chính thức về sáng kiến trên giữa Nhật Bản và Ấn Độ vẫn đang diễn ra. Ảnh: SCMP

Nhật báo Ấn Độ Economic Times cho biết, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản gần đây đã nhấn mạnh sự cấp thiết phải thúc đẩy sáng kiến này càng sớm càng tốt, có thể là trong tháng 11 tới.

Đề xuất của Nhật Bản về SCRI sẽ có 2 mục tiêu chính. Thứ nhất là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương để biến nơi này trở thành “đầu tàu về kinh tế”. Thứ hai là xây dựng mối quan hệ bổ sung lẫn nhau giữa các nước đối tác.

Các nhà ngoại giao cho biết tại hội nghị thượng đỉnh này, có thể Nhật Bản sẽ thảo luận khả năng chuyển một số đơn vị sản xuất của nước này sang Ấn Độ.

“Covid-19 đã cho 3 nước thấy được cần giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc. Sáng kiến này có thể sẽ là hòn đá lót đường hướng tới khôi phục kinh tế khu vực và thúc đẩy tái phân phối quyền lực khu vực ra khỏi Trung Quốc” - chuyên gia Jagannath Pand thuộc Viện Nghiên cứu và phân tích quốc phòng Manohar Parrikar ở New Delhi nhận định.

Giáo sư Mark Goh tại Đại học Quốc gia Singapore nói rằng, nếu được triển khai đầy đủ, sáng kiến trên sẽ liên kết tất cả quan hệ song phương riêng lẻ giữa các quốc gia. Đồng thời, cuối cùng sáng kiến có thể được mở rộng để đưa cả 10 nước ASEAN tham gia.

Nhiều bất hòa trong mối quan hệ của Trung Quốc với các quốc gia

Nhật - Ấn - Úc bắt tay lập chuỗi cung ứng đối phó Trung Quốc?
Trong bối cảnh nhiều nước bất bình về thái độ và các chính sách của Trung Quốc, SCRI là phản ứng trực tiếp của các doanh nghiệp và các nền kinh tế với Trung Quốc, cũng như đề phòng khả năng gián đoạn chuỗi cung ứng vì các căng thẳng địa chính trị. Ảnh: SCMP

Thời gian gần đây, cuộc đụng độ giữa biên giới Ấn Độ - Trung Quốc khiến cho 20 binh sĩ Ấn Độ tử vong đã đẩy căng thẳng quan hệ giữa hai nước lên đỉnh điểm. Nhiều cuộc tẩy chay hàng hóa Trung Quốc, biểu tình tại Ấn Độ cùng nhiều chính sách “trị” Trung được thông qua.

Trong khi đó, quan hệ thương mại giữa Úc và Trung Quốc ngày càng căng thẳng do tranh cãi về việc điều tra nguồn gốc của virus corona. Cũng vì các quan ngại về an ninh và minh bạch thông tin liên quan tới Covid-19, Úc và Mỹ đã ký một thỏa thuận nhằm loại Trung Quốc ra khỏi chuỗi cung ứng về đất hiếm – một nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành công nghiệp.

Trước đó, sau khi đại dịch Covid-19 bùng phát, chính phủ của Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe đã lập một quỹ trị giá 2 tỷ USD để giúp các công ty Nhật Bản chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 23:00