Nhân dân tệ điện tử dự kiến được thử nghiệm tại Thế vận hội mùa đông Bắc Kinh 2022

11:07 | 19/04/2021

140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo CNBC, Trung Quốc có thể thử nghiệm tiền kỹ thuật số của mình với du khách nước ngoài tại Thế vận hội mùa đông Bắc Kinh 2022.
Trung Quốc đã thử nghiệm tiền điện tử tại Thâm Quyến trong năm 2020.
Trung Quốc đã thử nghiệm tiền điện tử tại Thâm Quyến trong năm 2020.

Lần đầu thử nghiệm với người nước ngoài

Trung Quốc đang cố gắng tạo điều kiện cho các vận động viên và du khách nước ngoài sử dụng tiền kỹ thuật số của mình, Nhân dân tệ điện tử, trong Thế vận hội Mùa đông Bắc Kinh năm 2022, một quan chức Ngân hàng Trung ương hàng đầu cho biết.

Đây có thể là thử nghiệm đầu tiên đối với tiền điện tử của Trung Quốc với người dùng quốc tế.

Li Bo, Phó thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC), cũng cho biết mục tiêu của đồng Nhân dân tệ kỹ thuật số hoặc e-CNY (nhân dân tệ điện tử của Trung Quốc) không phải để thay thế sự thống trị của đồng USD trên trường quốc tế.

PBOC bắt đầu nghiên cứu đồng Nhân dân tệ điện tử vào năm 2014 và gần đây đã khởi động một số dự án thử nghiệm trên khắp Trung Quốc, cho phép người dân các thành phố bao gồm Thâm Quyến và Bắc Kinh thử nghiệm đồng tiền này với các nhà bán lẻ. Đồng CNY điện tử nhằm mục đích thay thế tiền mặt và tiền xu trong lưu thông và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở Trung Quốc. Nó không phải là một loại tiền ảo và không được thiết kế giống như bitcoin.

Đối với Thế vận hội mùa đông Bắc Kinh sắp tới, chúng tôi đã cố gắng cung cấp e-CNY không chỉ cho người dùng trong nước mà còn cho các vận động viên quốc tế và những người như du khách,” Li nói trong một hội thảo tại Diễn đàn Boao cho châu Á trên đảo của Hải Nam.

Li cho biết Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ đưa vào "nhiều kịch bản hơn và nhiều thành phố hơn" để thử nghiệm đồng Nhân dân tệ điện tử.

Phó thống đốc cho biết vẫn chưa có lịch trình triển khai đồng nhân dân tệ điện tử trên toàn quốc nhưng PBOC cần tăng phạm vi các dự án thử nghiệm của mình và "củng cố" cơ sở hạ tầng công nghệ làm nền tảng cho đồng tiền kỹ thuật số.

Trước đó, Trung Quốc đã cho thử nghiệm e-CNY tại một số thành phố trong năm ngoái. Ngân hàng trung ương Trung Quốc sẽ phát hành 10 triệu nhân dân tệ điện tử (2 triệu USD) cho 50.000 người tiêu dùng được lựa chọn ngẫu nhiên.

"Đây là lần thử nghiệm công khai đầu tiên của đồng Nhân dân tệ điện tử và có ý nghĩa rất lớn", Chuyên gia kinh tế trưởng tại Merchants Union Consumer Finance, ông Dong Ximiao cho biết.

Theo báo cáo, số tiền tặng quà sẽ được phân phối cho 50.000 người nhận thông qua dạng ngẫu nhiên. Người dân Thâm Quyến có thể bắt đầu đăng ký trực tuyến để tham gia chương trình tặng quà vào ngày 9 tháng 10 tới.

Theo báo cáo, mỗi “món quà” sẽ trị giá 200 nhân dân tệ điện tử và có thể được chi tiêu bắt đầu từ ngày 12 tháng 10 và ngày 18 tháng 10 tại bất kỳ cửa hàng nào trong số 3.389 cửa hàng ở quận Luohu của Thâm Quyến.

Theo quy tắc sử dụng, tiền quà tặng không thể được chuyển cho người khác hoặc quy đổi trong tài khoản ngân hàng của chính một người.

Một điểm chấp nhận thanh toán bằng e-CNY.
Một điểm chấp nhận thanh toán bằng e-CNY.

Thách thức với USD?

Nhiều nhà bình luận đã gợi ý rằng đồng Nhân dân tệ kỹ thuật số của Trung Quốc có thể là một cách để quốc tế hóa đồng nhân dân tệ và cũng thách thức đồng bạc xanh với tư cách là đồng tiền dự trữ của thế giới.

Nhưng Li nhắc lại rằng PBOC tập trung vào việc sử dụng nội địa của tiền điện tử.

Đối với việc quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ, chúng tôi đã nói nhiều lần rằng đó là một quá trình tự nhiên và mục tiêu của chúng tôi là không thay thế (đồng) đô la Mỹ hoặc bất kỳ loại tiền tệ quốc tế nào khác,” Li nói. “Tôi nghĩ mục tiêu của chúng tôi là cho phép thị trường lựa chọn và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế”.

Tuy nhiên, PBOC đang làm việc với các ngân hàng trung ương khác - bao gồm các ngân hàng từ Thái Lan, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Hồng Kông - để tìm cách sử dụng đồng Nhân dân tệ điện tử trong thương mại xuyên biên giới.

Trọng tâm của chúng tôi một lần nữa là trước tiên chúng tôi muốn thiết lập một e-CNY nội địa rất vững chắc và xây dựng một hệ sinh thái lành mạnh. Đồng thời, làm việc với các đối tác quốc tế của chúng tôi. Hy vọng về lâu dài, chúng tôi cũng có giải pháp xuyên biên giới ”, Li nói.

Trước sự phát triển của đồng e-CNY, Mỹ dường như rất thận trọng. Các quan chức Cục Dự trữ Liên bang đã có quan điểm thận trọng lĩnh vực tiền tệ kỹ thuật số và điều đó dự kiến sẽ không thay đổi ngay cả khi sức nóng tăng thêm từ Trung Quốc.

Chủ tịch Fed Jerome Powell gần đây cho biết Ngân hàng Trung ương sẽ không làm bất cứ điều gì liên quan đến CBDC nếu không có sự chấp thuận của Quốc hội.

David Grider, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu tài sản kỹ thuật số tại Fundstrat cho biết, ông không nghĩ đồng Nhân dân tệ điện tử sẽ tác động mạnh đến vị thế của đồng USD, “Tôi cho rằng đồng Nhân dân tệ điện tử sẽ không thay đổi vai trò của đồng đô la Mỹ trên thế giới, đó có lẽ là một trong những lý do khiến ông Powell không vội vàng như vậy” - David Grider cho hay.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00