Nhà giàu "ưa" trang sức, "đế chế" của bà Cao Thị Ngọc Dung kiếm bộn tiền

13:48 | 28/11/2020

111 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cùng với hiệu ứng 20/10 thì doanh thu từ kênh lẻ và kênh khách hàng doanh nghiệp đều tăng trưởng mạnh đã giúp "đế chế trang sức" của bà Cao Thị Ngọc Dung tăng lãi đậm 35% so cùng kỳ.
Nhà giàu ưa trang sức, đế chế của bà Cao Thị Ngọc Dung kiếm bộn tiền - 1
Doanh nghiệp của bà Cao Thị Ngọc Dung "ăn nên làm ra" trong tháng 10

Theo kết quả kinh doanh tháng 10 vừa được Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) công bố thì tháng vừa rồi, kết quả kinh doanh của PNJ tăng rất mạnh.

Cụ thể, doanh thu thuần tăng 6,5% so với cùng kỳ lên 1.827 tỷ đồng còn lợi nhuận sau thuế tăng 35% lên 175 tỷ đồng.

Lũy kế 10 tháng, doanh thu thuần PNJ ở mức 13.495 tỷ đồng, tăng trưởng nhẹ 0,7% so với cùng kỳ còn biên độ giảm của lợi nhuận sau thuế so với cùng kỳ cũng thu hẹp còn 13%, đạt 817 tỷ đồng. Với kết quả này, "đế chế" vàng bạc đá quý của nữ đại gia Cao Thị Ngọc Dung hoàn thành lần lượt 93,2% kế hoạch doanh thu và 98,1% kế hoạch lợi nhuận năm 2020.

Trong cơ cấu doanh thu tháng 10, doanh thu kênh lẻ tăng 17,5% so với cùng kỳ, lũy kế 10 tháng tăng 6%. Trong khi đó, doanh thu sỉ lại bị sụt giảm 16,1% so với cùng kỳ trong tháng 10 do sức mua của khách hàng sỉ vẫn bị ảnh hưởng của tình trạng sức mua thị trường trang sức thấp so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, doanh thu sỉ giảm 25,7%.

Điểm đáng chú ý là doanh thu kênh khách hàng doanh nghiệp tháng 10 tăng rất mạnh, tăng 52,9% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, doanh thu kênh khách hàng doanh nghiệp của PNJ tăng trưởng tốt với mức tăng 30,5%.

Tương tự, kênh xuất khẩu có sự phục hồi trong tháng 10 với mức tăng trưởng 43,1%. Song, lũy kế, doanh thu xuất khẩu vẫn ghi nhận giảm 16,3%.

Doanh thu vàng miếng sụt giảm 7,7% trong tháng 10 song vẫn tăng trưởng 12,9% so với cùng kỳ trong lũy kế 10 tháng.

Nhà giàu ưa trang sức, đế chế của bà Cao Thị Ngọc Dung kiếm bộn tiền - 2
Kết quả kinh doanh tháng 10 của PNJ so với cùng kỳ

Báo cáo của PNJ cũng cho thấy, biên lợi nhuận gộp trong tháng 10 của doanh nghiệp đạt mức 21,9%, tăng so với mức 20,4% của cùng kỳ.

Theo lãnh đạo doanh nghiệp, với mục tiêu nhắm đến các khách hàng trọng điểm và gia tăng độ nhận diện thương hiệu của PNJ, kênh lẻ đã gặt hái được mức tăng trưởng hai chữ số cao so với cùng kỳ 2019, đặc biệt trong ngày phụ nữ Việt Nam 20/10. Lũy kế 10 tháng/2020, biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 19,7%.

Tổng chi phí hoạt động tháng 10 giảm 1,3% với tỷ lệ chi phí hoạt động/lợi nhuận gộp đạt 42,8% thấp hơn mức cùng kỳ năm 2019 đạt 49,6%. Lũy kế 10 tháng, chi phí hoạt động giảm 1,9% so với cùng kỳ.

Với việc triển khai chiến lược số hóa, năng suất của đội ngũ chế tác cũng như bán hàng được cải thiện, giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất và bán hàng. Tỷ lệ chi phí hoạt động/lợi nhuận gộp hiện đang thấp hơn so với kế hoạch.

Tại thời điểm cuối tháng 10, hệ thống PNJ có 341 cửa hàng. Trong 10 tháng qua, hãng trang sức này đã mở mới 26 cửa hàng, nâng cấp 8 cửa hàng, hoàn thành 84% kế hoạch mở mới các cửa hàng trong năm.

Trên thị trường, giá vàng không biến động nhiều trong tháng 10. Mức giá cao nhất được ghi nhận là 56 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,5 triệu đồng/lượng (bán ra) trong ngày 2/10.

Mức thấp nhất là 55,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56 triệu đồng/lượng (bán ra) trong ngày 8/10. Tính chung cả tháng, giá vàng tăng khoảng 400.000 đồng/lượng so với đầu tháng.

Cổ phiếu PNJ đang diễn biến tích cực trên thị trường chứng khoán. Đóng cửa phiên cuối tuần 27/11, PNJ tăng giá 3,41% lên 78.800 đồng, tăng 13,5% trong vòng 1 tháng và tăng 34% trong 3 tháng giao dịch.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 14:45