Nhà đầu tư tháo chạy khỏi cổ phiếu tài chính, HSX xuất hiện tình huống "lạ"

14:22 | 07/06/2021

824 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điều gì đến cũng phải đến. Cổ phiếu tài chính (ngân hàng, chứng khoán) sau thời gian tăng "nóng" vừa qua đến sáng nay đã bị chốt lời hàng loạt, đẩy các chỉ số lao dốc.

Sắc đỏ bao trùm thị trường. VN-Index đánh mất 25,71 điểm tương ứng 1,87% còn 1.348,34 điểm; HNX-Index mất 12,27 điểm tương ứng 3,72% còn 317,49 điểm và UPCoM-Index cũng giảm 2,51 điểm tương ứng 2,77% còn 88,09 điểm.

Mặc dù trong rổ VN30 vẫn có một số mã tăng như VHM, PDR, TCH, BVH, VRE, VJC và VIC, chỉ số VN30-Index vẫn giảm tới 35,27 điểm tương ứng 2,34% còn 1.473,08 điểm.

Toàn thị trường có đến 561 mã giảm giá, 26 mã giảm sàn so với 304 mã tăng, 42 mã tăng trần. Trong đó, cổ phiếu ngân hàng gần như không mã nào tăng. LPB bị bán mạnh nhất, giảm sàn về 31.100 đồng/cổ phiếu, dư bán sàn gần 5 triệu cổ phiếu trong khi đã khớp lệnh gần 17 triệu đơn vị, không hề có dư mua.

Nhà đầu tư tháo chạy khỏi cổ phiếu tài chính, HSX xuất hiện tình huống lạ - 1
Cổ phiếu ngân hàng giảm sâu (Ảnh chụp màn hình).

Nhiều mã khác trong phiên đạt được trạng thái tăng nhưng sau đó vẫn không thể trụ lại được áp lực chốt lời và giảm rất mạnh. Tâm lý bán tháo khiến hầu hết cổ phiếu ngân hàng bất kể là đầu tư hay đầu cơ đều bị giảm sâu.

Có thể kể đến PGB giảm 11,2%; SGB giảm 10%; VBB giảm 9,7%; ABB giảm 8,4%; NAB giảm 7,4%; BVB giảm 7,1%; SHB giảm 7,1%; BAB giảm 6,9%; NVB giảm 6,8%; MSB giảm 6,2%; TPB giảm 5,6%; SSB giảm 5,5%; VIB giảm 5,5%; EIB giảm 5,4%; MBB giảm 5,4%...

Tương tự với cổ phiếu ngành chứng khoán. Nhóm này có rất nhiều mã bị giảm kịch biên độ. ORS, SBS, BSI; IVS; AGR, CTS giảm sàn, AAS giảm 11,9%; MSB giảm 9,4%; SHS giảm 9,2%; BVS giảm 9,1%; ART giảm 8,3%; VND giảm 7,3%...

Nhà đầu tư tháo chạy khỏi cổ phiếu tài chính, HSX xuất hiện tình huống lạ - 2
Nhiều cổ phiếu ngành chứng khoán giảm sàn (Ảnh minh họa).

Tuy vậy, thị trường không giảm ồ ạt mà chủ yếu điều chỉnh sâu ở những nhóm tăng nóng. Dòng tiền giải ngân vẫn rất tích cực. Theo ghi nhận của Công ty chứng khoán VPS, đến hết phiên giao dịch sáng nay, dự tính khối lượng khớp lệnh trên HSX vượt 28% khối lượng giao dịch trung bình 5 phiên ở sàn này.

Nhóm dầu khí tuy giảm nhiệt so với đầu sáng nhưng BSR và PVT vẫn tăng khỏe. BSR tăng 5,7% và PVT tăng 3,2%.

Tính chung trên HSX sáng nay, giá trị giao dịch toàn sàn vẫn đạt 19.734,18 tỷ đồng, khối lượng giao dịch ở mức 606,67 triệu đơn vị. Con số này trên HNX là 152,75 triệu cổ phiếu tương ứng 3.708,49 tỷ đồng và trên UPCoM là 76,39 triệu đơn vị tương ứng 1.349,56 tỷ đồng.

Trong khi giá cổ phiếu giảm mạnh, nhiều nhà đầu tư tỏ ra bức xúc vì sàn HSX vẫn bị nghẽn lệnh trầm trọng và theo đó không phải nhà đầu tư muốn hiện thực hóa lợi nhuận là đều có thể bán ra được cổ phiếu.

Phần lớn công ty chứng khoán đã "đóng băng" tính năng hủy/sửa lệnh đối với cổ phiếu trên sàn HSX. Do đó, sáng nay, bên cạnh những nhà đầu tư bị mắc kẹt, không thể chốt lời/cắt lỗ thì cũng có rất nhiều người bó tay với dự định gia tăng tỉ trọng cổ phiếu.

Một số nhà đầu tư cho biết, vào thời điểm những cổ phiếu được đánh giá có tiềm năng tốt bị "đạp" giảm sàn, nhà đầu tư kê mua song không khớp lệnh, sau đó muốn sửa lệnh thì không thể sửa, cổ phiếu hồi phục và nhà đầu tư bị vuột mất cơ hội.

Bên cạnh đó, hiện tượng lạ cũng đã xảy ra với cổ phiếu trên sàn HSX sáng nay, đó là mặc dù thị trường tạm đóng cửa lúc 11h30, tuy nhiên sau thời gian nói trên, bảng điện vẫn "nháy" liên tục gây khó hiểu.

Theo Dân trí

Chứng khoán xô đổ mọi kỷ lục, dân Việt vay tiền đầu tư cổ phiếu ra sao?Chứng khoán xô đổ mọi kỷ lục, dân Việt vay tiền đầu tư cổ phiếu ra sao?
Dòng tiền Dòng tiền "say" chứng khoán bao giờ giảm nhiệt?
Mỹ đưa 59 công ty Trung Quốc vào sách đen trừng phạtMỹ đưa 59 công ty Trung Quốc vào sách đen trừng phạt
Cuộc đua Cuộc đua "móc ví" người có tiền của các "ông lớn" ở Việt Nam
Địa phương mong muốn có đường cao tốc thì phải chủ động vào cuộcĐịa phương mong muốn có đường cao tốc thì phải chủ động vào cuộc

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,271 18,281 18,981
CHF 27,393 27,413 28,363
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,286 26,496 27,786
GBP 30,973 30,983 32,153
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.15 160.3 169.85
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 634.19 674.19 702.19
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 21:00