"Người Việt đang hiểu sai về xe sang"

12:50 | 17/06/2019

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xe sang mất giá, chí phí bảo dưỡng đắt đỏ là những đánh giá có phần cảm tính của người Việt.

Không mua xe sang vì khó... bán lại

Tại thị trường Việt Nam, các dòng xe sang chịu không ít thiệt thòi bởi hiện nhiều xe có mức giá không quá cao so với xe bình dân nhưng tâm lý chuộng hàng Nhật, cho rằng xe Nhật "ăn chắc, mặc bền" và một số "tin đồn" khi sử dụng khiến xe sang đôi khi bị lép vé một cách vô lý.

Trên một số diễn đàn về xe, nhiều người đem so sánh các dòng xe sang của Mercedes, BMW, Audi với các dòng xe ở hạng thấp hơn của Toyota. Nhiều ý kiến trái chiều được đưa ra. Những người nghiêng về lựa chọn hãng xe Nhật cho rằng dòng xe này ít hỏng hóc, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng rẻ hơn và quan trọng là xe không mất giá nếu bán lại.

Điều này cũng dễ lý giải, bởi việc chỉ dừng lại ở các tính năng cơ bản khiến chiếc xe ít phát sinh các chi tiết cần điều chỉnh, sửa chữa hay thay thế. Thêm vào đó chất lượng phụ tùng ở mức trung dẫn tới chi phí cũng tương đương. Xu thế chung của người Việt thường đổi xe sau một vài năm (trung bình là 5 năm) dẫn tới việc cân nhắc tới mức giá khi bán lại. Xét về điểm này thì Toyota có ưu thế hơn hẳn trên thị trường, còn BMW được xem là hãng xe có những mẫu xe đời cũ giá giảm mạnh nhất.

Dù không phải là vấn đề chính khi cân nhắc lựa chọn xe, nhưng người Việt cũng có tâm lý đánh giá giá trị những dòng xe sang ở sự bóng bẩy, màu mè. Chính vì những "lời đồn" dạng này mà nhiều người ít hiểu biểu về ôtô gạt các tên tuổi xe hạng sang ra khỏi lựa chọn mua bởi không đánh giá được đúng giá trị của xe. Trong khi đó, nếu đem ra so sánh chi tiết về chất lượng thì các xe sang hoàn toàn thắng thế.

Thực tế có đúng như lời đồn?

Thực tế cho thấy thường những người chưa từng sở hữu ôtô mới có cân nhắc so sánh giữa các dòng xe dựa vào giá cả như vậy. Còn đa phần những người đã nâng đời xe lên các thương hiệu hạng sang luôn luôn hài lòng và không bao giờ quay trở lại sử dụng các dòng xe bình dân. Những người nhiều kinh nghiệm hơn, từng trải nghiệm cả hai hạng xe đều cho rằng sự so sánh này quá khập khiễng, bởi so với độ an toàn, tốc độ, khả năng vận hành, tính năng... thì xe Nhật hoàn toàn "không có cửa thắng".

Về chi phí vận hành, bảo trì, có thể thử làm một phép tính nhỏ: Với xe Đức thì khoảng 8.000 - 10.000 km mới bảo dưỡng một lần, trong khi xe Nhật khoảng 5.000 km. Vì vậy, chi phí bảo dưỡng mỗi lần của xe sang cao hơn là bình thường. Tính ra, chi phí theo km vẫn tương đương. Trong 3 năm đầu, chi phí dịch vụ, bảo dưỡng của các dòng xe Đức chỉ khoảng 10 - 15 triệu đồng/năm - trong khả năng của nhiều khách hàng. Thêm vào đó, việc sửa chữa, bảo dưỡng "đồ tốt" cần một chi phí cao hơn là điều hoàn toàn bình thường. Đặc biệt, thợ sửa chữa xe Nhật có thể dễ dàng tìm thấy ở bất cứ đâu, nhưng với xe của Đức thì phải là thợ thực sự lành nghề đào tạo bài bản. Như vậy, xét ra chi phí không hề đắt.

Theo Vnexpres.net

nguoi viet dang hieu sai ve xe sangChạy đua cát-xê, đồ hiệu xe sang và thực tế khắc nghiệt sau ánh hoàng quang showbiz
nguoi viet dang hieu sai ve xe sangHàng loạt xe sang qua sử dụng ít năm được rao bán chỉ bằng giá xe cỏ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.82 159.97 169.52
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 633.15 673.15 701.15
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 21:00