"Người Việt đang hiểu sai về xe sang"

12:50 | 17/06/2019

187 lượt xem
|
Xe sang mất giá, chí phí bảo dưỡng đắt đỏ là những đánh giá có phần cảm tính của người Việt.

Không mua xe sang vì khó... bán lại

Tại thị trường Việt Nam, các dòng xe sang chịu không ít thiệt thòi bởi hiện nhiều xe có mức giá không quá cao so với xe bình dân nhưng tâm lý chuộng hàng Nhật, cho rằng xe Nhật "ăn chắc, mặc bền" và một số "tin đồn" khi sử dụng khiến xe sang đôi khi bị lép vé một cách vô lý.

Trên một số diễn đàn về xe, nhiều người đem so sánh các dòng xe sang của Mercedes, BMW, Audi với các dòng xe ở hạng thấp hơn của Toyota. Nhiều ý kiến trái chiều được đưa ra. Những người nghiêng về lựa chọn hãng xe Nhật cho rằng dòng xe này ít hỏng hóc, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng rẻ hơn và quan trọng là xe không mất giá nếu bán lại.

Điều này cũng dễ lý giải, bởi việc chỉ dừng lại ở các tính năng cơ bản khiến chiếc xe ít phát sinh các chi tiết cần điều chỉnh, sửa chữa hay thay thế. Thêm vào đó chất lượng phụ tùng ở mức trung dẫn tới chi phí cũng tương đương. Xu thế chung của người Việt thường đổi xe sau một vài năm (trung bình là 5 năm) dẫn tới việc cân nhắc tới mức giá khi bán lại. Xét về điểm này thì Toyota có ưu thế hơn hẳn trên thị trường, còn BMW được xem là hãng xe có những mẫu xe đời cũ giá giảm mạnh nhất.

Dù không phải là vấn đề chính khi cân nhắc lựa chọn xe, nhưng người Việt cũng có tâm lý đánh giá giá trị những dòng xe sang ở sự bóng bẩy, màu mè. Chính vì những "lời đồn" dạng này mà nhiều người ít hiểu biểu về ôtô gạt các tên tuổi xe hạng sang ra khỏi lựa chọn mua bởi không đánh giá được đúng giá trị của xe. Trong khi đó, nếu đem ra so sánh chi tiết về chất lượng thì các xe sang hoàn toàn thắng thế.

Thực tế có đúng như lời đồn?

Thực tế cho thấy thường những người chưa từng sở hữu ôtô mới có cân nhắc so sánh giữa các dòng xe dựa vào giá cả như vậy. Còn đa phần những người đã nâng đời xe lên các thương hiệu hạng sang luôn luôn hài lòng và không bao giờ quay trở lại sử dụng các dòng xe bình dân. Những người nhiều kinh nghiệm hơn, từng trải nghiệm cả hai hạng xe đều cho rằng sự so sánh này quá khập khiễng, bởi so với độ an toàn, tốc độ, khả năng vận hành, tính năng... thì xe Nhật hoàn toàn "không có cửa thắng".

Về chi phí vận hành, bảo trì, có thể thử làm một phép tính nhỏ: Với xe Đức thì khoảng 8.000 - 10.000 km mới bảo dưỡng một lần, trong khi xe Nhật khoảng 5.000 km. Vì vậy, chi phí bảo dưỡng mỗi lần của xe sang cao hơn là bình thường. Tính ra, chi phí theo km vẫn tương đương. Trong 3 năm đầu, chi phí dịch vụ, bảo dưỡng của các dòng xe Đức chỉ khoảng 10 - 15 triệu đồng/năm - trong khả năng của nhiều khách hàng. Thêm vào đó, việc sửa chữa, bảo dưỡng "đồ tốt" cần một chi phí cao hơn là điều hoàn toàn bình thường. Đặc biệt, thợ sửa chữa xe Nhật có thể dễ dàng tìm thấy ở bất cứ đâu, nhưng với xe của Đức thì phải là thợ thực sự lành nghề đào tạo bài bản. Như vậy, xét ra chi phí không hề đắt.

Theo Vnexpres.net

nguoi viet dang hieu sai ve xe sangChạy đua cát-xê, đồ hiệu xe sang và thực tế khắc nghiệt sau ánh hoàng quang showbiz
nguoi viet dang hieu sai ve xe sangHàng loạt xe sang qua sử dụng ít năm được rao bán chỉ bằng giá xe cỏ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 27/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 27/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 27/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 27/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 27/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 27/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 27/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 08:00