Người Trung Quốc thay đổi thói quen ăn uống vì khan hiếm thịt lợn

19:00 | 17/08/2019

133 lượt xem
|
Dân Trung Quốc, nước tiêu thụ thịt lợn lớn nhất thế giới đang tìm cách chuyển sang 'ăn nhẹ' và các sản phẩm thay thế.
nguoi trung quoc thay doi thoi quen an uong vi khan hiem thit lon
Chủ quầy hàng thịt lợn trong một khu chợ ở Bắc Kinh. Ảnh: AFP.

"Trung Quốc đã vượt qua thời điểm tiêu thụ thịt lợn đỉnh điểm, vì năm ngoái, mức tiêu thụ thịt lợn theo bình quân đầu người ở Trung Quốc là 30 kg, ngang bằng với Hàn Quốc, cao hơn mức 23 kg của Mỹ, 22 kg của Australia và 16 kg ở Canada và Nhật Bản", Darin Friedrichs, chuyên gia phân tích tại một công ty ở Thượng Hải cho biết.

Nhà nghiên cứu thị trường Euromonitor cho biết, khoảng 41,4 triệu tấn thịt lợn năm ngoái được tiêu thụ bởi 1,4 tỷ người, cao hơn so với mức 41 triệu tấn năm 2017, nhưng thấp hơn so với mức đỉnh điểm là 42,5 triệu tấn năm 2014.

Trong khi, số liệu đưa ra bởi nhà cung cấp và giao hàng trực tuyến Meituan Dianping, một công ty có trụ sở tại Bắc Kinh cho thấy, xu hướng chi tiêu cho "các bữa ăn nhẹ" của khách hàng Trung Quốc năm ngoái tăng lên 158% so với năm 2017, số lượng các nhà cung cấp các món ăn dạng này cũng tăng 128%. "Bữa ăn nhẹ" được định nghĩa có hà lượng calo, mỡ thấp, nhưng nhiều chất xơ. Vì vậy, lựa chọn hàng đầu cho bữa ăn "nhẹ" là thịt gà, kế tiếp là thịt bò, rồi mới đến thịt lợn.

Ngoài ra, người tiêu dùng Trung Quốc, đặc biệt là người tiêu dùng tại các thành phố lớn ngày càng quan tâm hơn đến "các bữa ăn lành mạnh". Các công ty sản xuất thịt nguồn gốc từ thực vật cũng nhắm đến khai thác xu hướng tiêu dùng mới nổi này.

Tháng 4 năm nay, triển lãm Meat Fest ở Thượng Hải thu hút một số lượng lớn người tham dự, trong đó trưng bày và giới thiệu các thực phẩm cung cấp protein chiết xuất từ đậu nành hoặc đậu Hà Lan. Một công ty sinh học có trụ sở ở Chicago, Mỹ tuyên bố có thể cung cấp loại protein nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm thịt lợn ở Trung Quốc.

Tháng 4 năm nay, giá thịt lợn tại Trung Quốc tăng 14% so với cùng kỳ năm trước, khi nước này hứng chịu dịch cúm lợn châu Phi. Các lãnh đạo ngành nông nghiệp Trung Quốc cảnh báo giá thịt lợn năm nay có thể tăng tới 70%. Giá thịt lợn cao khiến một số nhà hàng và gia đình chuyển sang dùng thịt gà, thịt bò hay thịt cừu, làm giá những loại thịt này tăng theo.

Bên cạnh đó, tình trạng các thương lái và lò mổ tăng mua để tích trữ thịt đợi mức giá cao hơn đã khiến cho nguồn cung thịt ngày càng khan hiếm. Do đó, việc người dân Trung Quốc buộc phải thay đổi thói quen nhằm thích nghi với hoàn cảnh.

Theo VnExpress.net

nguoi trung quoc thay doi thoi quen an uong vi khan hiem thit lon

Người Trung Quốc ngày càng “nghiền” xì gà Cuba

Doanh số bán xì gà của Cuba trong năm 2018 đã đạt kỷ lục 537 triệu USD, tăng 7% so với năm trước, theo công ty Habanos.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 01:00