Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong top tỷ phú

10:11 | 09/05/2021

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tài sản của người phụ nữ giàu nhất Việt Nam - bà Nguyễn Thị Phương Thảo - bất ngờ sụt giảm khiến vị trí của bà trong top những người giàu nhất bị rớt hạng.

Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng

Chuỗi ngày giảm giá cổ phiếu đã kéo khối tài sản của bà Nguyễn Thị Phương Thảo - CEO Vietjet Air xuống còn 26.916 tỷ đồng. Sau thời gian dài giữ vững vị trí thứ hai trong bảng danh sách người giàu trên sàn chứng khoán Việt Nam, CEO Vietjet Air đã phải "nhường" vị trí cho hai vị đại gia khác là ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hòa Phát và ông Bùi Thành Nhơn - Chủ tịch Novaland.

Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong top tỷ phú - 1
Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong danh sách tỷ phú.

Theo đó, với phong độ của "cỗ xe tăng" HPG, giá trị tài sản ông Trần Đình Long đã đạt mức 51.235 tỷ đồng trong khi tài sản của ông Bùi Thành Nhơn là 28.840 tỷ đồng.

Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến đổi vận

Theo đó, khác với những năm trước, giai đoạn đầu năm nay có vẻ thuận lợi hơn cho KBC lẫn ITA trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục đổ mạnh vào các khu công nghiệp. Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến và ông Đặng Thành Tâm đã không còn cảnh đi giải trình lỗ với nhà đầu tư và cổ đông, kêu gọi cổ đông kiên nhẫn như trước.

Cụ thể, báo cáo kết quả kinh doanh KBC của ông Đặng Thành Tâm cho thấy, trong quý đầu tiên của năm 2021, doanh thu thuần của doanh nghiệp này đã tăng gấp gần 4 lần cùng kỳ lên xấp xỉ 2.002 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu cho thuế đất và chuyển nhượng bất động sản tăng gấp 3 cùng kỳ, đạt hơn 1.904 tỷ đồng.

Trừ đi giá vốn, KBC có lãi gộp hơn 1.123 tỷ đồng trong quý đầu năm, cao gấp gần 5 lần cùng kỳ. Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ của KBC cũng tăng gấp 2,5 lần lên 41,8 tỷ đồng. KBC cũng ghi nhận lãi từ công ty liên kết (cùng kỳ lỗ).

ITA của bà Đặng Thị Hoàng Yến cũng không kém cạnh khi đạt được kết quả tăng phi mã ngay trong quý đầu tiên của năm. Cụ thể, doanh thu thuần trong kỳ của ITA tăng vọt 88% so với cùng kỳ lên 177,2 tỷ đồng. Sau khi khấu trừ giá vốn, ITA còn 81,6 tỷ đồng lợi nhuận gộp, tăng 58% so với quý I/2020.

"Bầu" Thắng còn lại gì ở Kienlongbank?

Tính tới thời điểm 31/12/2021, ông Phạm Trần Duy Huyền, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Kienlongbank, nắm giữ 15,3 triệu cổ phần KLB (4,73%). Ông Huyền được liệt kê là con rể ông Võ Thành Phan - anh trai ông Võ Quốc Thắng.

Trước đó, ông Võ Quốc Lợi, con trai ông Võ Quốc Thắng, sở hữu 15,2 triệu cổ phiếu, tương đương 4,69% vốn điều lệ Kienlongbank. Tuy nhiên, hồi cuối năm 2020, do ông Võ Quốc Thắng đã rời Kienlongbank nên ông và những người liên quan bao gồm ông Võ Quốc Lợi không có tên trong báo cáo tình hình quản trị. Vì vậy, không rõ lượng cổ phần có ông Võ Quốc Lợi có biến động hay không.

Ngoài ra, một số cổ đông tổ chức là các công ty con, công ty thành viên của Đồng Tâm Group cũng sở hữu gần 15,3 triệu cổ phiếu KLB, chiếm tỷ lệ 4,72% vốn điều lệ ngân hàng.

Như vậy, những cá nhân và đơn vị liên quan đến bầu Thắng nhiều khả năng vẫn sở hữu 9,41% vốn điều lệ Kienlongbank.

Thế nhưng, ở Kienlongbank, một người bạn và đối tác lâu năm của bầu Thắng là ông Mai Hữu Tín cũng đang nắm giữ chức vụ Phó Chủ tịch HĐQT. Ông Tín không trực tiếp sở hữu cổ phần Kienlongbank nhưng ông Vũ Xuân Dương, em rể ông Mai Hữu Tín, nắm giữ 15,8 triệu cổ phiếu, tương đương 4,89% vốn ngân hàng.

Ly hôn chia tiền của gia đình đại gia Đặng Lê Nguyên Vũ

Ngày 7/5, Hội đồng thẩm phán TAND tối cao đã phát hành quyết định giám đốc thẩm vụ án "tranh chấp về hôn nhân và gia đình" giữa nguyên đơn là bà Lê Hoàng Diệp Thảo (48 tuổi, Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV TNI) và bị đơn là ông Đặng Lê Nguyên Vũ (50 tuổi, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Tập đoàn Trung Nguyên).

Về chia tài sản chung, bà Thảo được chia tổng số tài sản trị giá hơn 3.245 tỷ đồng (trong đó có 7 bất động sản tương đương 376 tỷ đồng), còn ông Vũ được chia tổng số tài sản trị giá hơn 4.687 tỷ đồng (trong đó có 6 bất động sản tương đương 350 tỷ đồng).

Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong top tỷ phú - 2
Vụ ly hôn của đại gia Đặng Lê Nguyên Vũ tốn không ít giấy mực của báo chí.

Tòa án cũng giao bà Thảo được sở hữu toàn bộ tiền đứng tên bà Thảo gửi tại các ngân hàng, với số tiền hơn 1.551 tỷ đồng và ông Vũ được sở hữu toàn bộ số cổ phần đang ghi tên ông Vũ và bà Thảo tại các công ty trong Tập đoàn Trung Nguyên, tương đương số tiền trị giá khoảng 5.655 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, ông Vũ phải thanh toán cho bà Thảo số tiền chênh lệch về giá trị tài sản thực nhận so với giá trị tài sản được chia là hơn 1.318 tỷ đồng (so với bản án phúc thẩm ngày 05/12/2019 thì ông Vũ phải thanh toán thêm cho bà Thảo hơn 127 tỷ đồng).

Theo Dân trí

Động thái đầu tiên của Bill Gates với vợ sau thông báo ly hônĐộng thái đầu tiên của Bill Gates với vợ sau thông báo ly hôn
Vợ chồng tỷ phú Bill Gates tuyên bố ly hôn sau 27 năm chung sốngVợ chồng tỷ phú Bill Gates tuyên bố ly hôn sau 27 năm chung sống
Thực hư số tiền giới tỷ phú Mỹ kiếm được trong đại dịchThực hư số tiền giới tỷ phú Mỹ kiếm được trong đại dịch
Kiếm 40 tỷ USD mỗi năm, ông chủ Facebook đang tiêu tiền như thế nào?Kiếm 40 tỷ USD mỗi năm, ông chủ Facebook đang tiêu tiền như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 06:00