Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong top tỷ phú

10:11 | 09/05/2021

627 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tài sản của người phụ nữ giàu nhất Việt Nam - bà Nguyễn Thị Phương Thảo - bất ngờ sụt giảm khiến vị trí của bà trong top những người giàu nhất bị rớt hạng.

Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng

Chuỗi ngày giảm giá cổ phiếu đã kéo khối tài sản của bà Nguyễn Thị Phương Thảo - CEO Vietjet Air xuống còn 26.916 tỷ đồng. Sau thời gian dài giữ vững vị trí thứ hai trong bảng danh sách người giàu trên sàn chứng khoán Việt Nam, CEO Vietjet Air đã phải "nhường" vị trí cho hai vị đại gia khác là ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hòa Phát và ông Bùi Thành Nhơn - Chủ tịch Novaland.

Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong top tỷ phú - 1
Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong danh sách tỷ phú.

Theo đó, với phong độ của "cỗ xe tăng" HPG, giá trị tài sản ông Trần Đình Long đã đạt mức 51.235 tỷ đồng trong khi tài sản của ông Bùi Thành Nhơn là 28.840 tỷ đồng.

Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến đổi vận

Theo đó, khác với những năm trước, giai đoạn đầu năm nay có vẻ thuận lợi hơn cho KBC lẫn ITA trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục đổ mạnh vào các khu công nghiệp. Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến và ông Đặng Thành Tâm đã không còn cảnh đi giải trình lỗ với nhà đầu tư và cổ đông, kêu gọi cổ đông kiên nhẫn như trước.

Cụ thể, báo cáo kết quả kinh doanh KBC của ông Đặng Thành Tâm cho thấy, trong quý đầu tiên của năm 2021, doanh thu thuần của doanh nghiệp này đã tăng gấp gần 4 lần cùng kỳ lên xấp xỉ 2.002 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu cho thuế đất và chuyển nhượng bất động sản tăng gấp 3 cùng kỳ, đạt hơn 1.904 tỷ đồng.

Trừ đi giá vốn, KBC có lãi gộp hơn 1.123 tỷ đồng trong quý đầu năm, cao gấp gần 5 lần cùng kỳ. Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ của KBC cũng tăng gấp 2,5 lần lên 41,8 tỷ đồng. KBC cũng ghi nhận lãi từ công ty liên kết (cùng kỳ lỗ).

ITA của bà Đặng Thị Hoàng Yến cũng không kém cạnh khi đạt được kết quả tăng phi mã ngay trong quý đầu tiên của năm. Cụ thể, doanh thu thuần trong kỳ của ITA tăng vọt 88% so với cùng kỳ lên 177,2 tỷ đồng. Sau khi khấu trừ giá vốn, ITA còn 81,6 tỷ đồng lợi nhuận gộp, tăng 58% so với quý I/2020.

"Bầu" Thắng còn lại gì ở Kienlongbank?

Tính tới thời điểm 31/12/2021, ông Phạm Trần Duy Huyền, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Kienlongbank, nắm giữ 15,3 triệu cổ phần KLB (4,73%). Ông Huyền được liệt kê là con rể ông Võ Thành Phan - anh trai ông Võ Quốc Thắng.

Trước đó, ông Võ Quốc Lợi, con trai ông Võ Quốc Thắng, sở hữu 15,2 triệu cổ phiếu, tương đương 4,69% vốn điều lệ Kienlongbank. Tuy nhiên, hồi cuối năm 2020, do ông Võ Quốc Thắng đã rời Kienlongbank nên ông và những người liên quan bao gồm ông Võ Quốc Lợi không có tên trong báo cáo tình hình quản trị. Vì vậy, không rõ lượng cổ phần có ông Võ Quốc Lợi có biến động hay không.

Ngoài ra, một số cổ đông tổ chức là các công ty con, công ty thành viên của Đồng Tâm Group cũng sở hữu gần 15,3 triệu cổ phiếu KLB, chiếm tỷ lệ 4,72% vốn điều lệ ngân hàng.

Như vậy, những cá nhân và đơn vị liên quan đến bầu Thắng nhiều khả năng vẫn sở hữu 9,41% vốn điều lệ Kienlongbank.

Thế nhưng, ở Kienlongbank, một người bạn và đối tác lâu năm của bầu Thắng là ông Mai Hữu Tín cũng đang nắm giữ chức vụ Phó Chủ tịch HĐQT. Ông Tín không trực tiếp sở hữu cổ phần Kienlongbank nhưng ông Vũ Xuân Dương, em rể ông Mai Hữu Tín, nắm giữ 15,8 triệu cổ phiếu, tương đương 4,89% vốn ngân hàng.

Ly hôn chia tiền của gia đình đại gia Đặng Lê Nguyên Vũ

Ngày 7/5, Hội đồng thẩm phán TAND tối cao đã phát hành quyết định giám đốc thẩm vụ án "tranh chấp về hôn nhân và gia đình" giữa nguyên đơn là bà Lê Hoàng Diệp Thảo (48 tuổi, Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV TNI) và bị đơn là ông Đặng Lê Nguyên Vũ (50 tuổi, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Tập đoàn Trung Nguyên).

Về chia tài sản chung, bà Thảo được chia tổng số tài sản trị giá hơn 3.245 tỷ đồng (trong đó có 7 bất động sản tương đương 376 tỷ đồng), còn ông Vũ được chia tổng số tài sản trị giá hơn 4.687 tỷ đồng (trong đó có 6 bất động sản tương đương 350 tỷ đồng).

Người phụ nữ giàu nhất Việt Nam tụt hạng trong top tỷ phú - 2
Vụ ly hôn của đại gia Đặng Lê Nguyên Vũ tốn không ít giấy mực của báo chí.

Tòa án cũng giao bà Thảo được sở hữu toàn bộ tiền đứng tên bà Thảo gửi tại các ngân hàng, với số tiền hơn 1.551 tỷ đồng và ông Vũ được sở hữu toàn bộ số cổ phần đang ghi tên ông Vũ và bà Thảo tại các công ty trong Tập đoàn Trung Nguyên, tương đương số tiền trị giá khoảng 5.655 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, ông Vũ phải thanh toán cho bà Thảo số tiền chênh lệch về giá trị tài sản thực nhận so với giá trị tài sản được chia là hơn 1.318 tỷ đồng (so với bản án phúc thẩm ngày 05/12/2019 thì ông Vũ phải thanh toán thêm cho bà Thảo hơn 127 tỷ đồng).

Theo Dân trí

Động thái đầu tiên của Bill Gates với vợ sau thông báo ly hônĐộng thái đầu tiên của Bill Gates với vợ sau thông báo ly hôn
Vợ chồng tỷ phú Bill Gates tuyên bố ly hôn sau 27 năm chung sốngVợ chồng tỷ phú Bill Gates tuyên bố ly hôn sau 27 năm chung sống
Thực hư số tiền giới tỷ phú Mỹ kiếm được trong đại dịchThực hư số tiền giới tỷ phú Mỹ kiếm được trong đại dịch
Kiếm 40 tỷ USD mỗi năm, ông chủ Facebook đang tiêu tiền như thế nào?Kiếm 40 tỷ USD mỗi năm, ông chủ Facebook đang tiêu tiền như thế nào?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00