Người làm du lịch chờ Tết

10:13 | 16/12/2020

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng triệu người lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ du lịch “nôn nao” chờ đến Tết để có thể quay trở lại công việc.

Dịch bệnh hoành hành cộng với thiên tai triền miên đã làm ngành du lịch Việt Nam tê liệt. Năm 2020, dự báo khách quốc tế đến Việt Nam giảm đến 80%, khách nội địa giảm 45%, ước tính thiệt hại lên đến 23 tỷ USD.

Tại miền Trung, thành phố Đà Nẵng dự kiến năm 2020 chỉ đón 2,7 triệu lượt khách, giảm 68,6% so với năm 2019. Tình trạng “đóng băng” du lịch cũng diễn ra tương tự tại Quảng Nam, điều này khiến cho hàng nghìn doanh nghiệp du lịch lâm vào cảnh khốn đốn. Hơn hết, người lao động thuộc ngành nghề này đang gặp muôn vàn khó khăn trong đời sống sinh hoạt.

Chuyển đổi ngành nghề gặp khó, trong khi đó hàng loạt doanh nghiệp cũng đã phải tực hiện biện pháp tinh giảm nhân viên do dịch bệnh. Bám trụ với nghề thì không thể nào nuôi sống được bản thân và gia định vì lương chỉ còn 1/3. Bên cạnh đó, gói cứu trợ vẫn còn lơ lửng trên cao chưa với tới. Phải có khách thì người lao động ngành này mới cầm cự được.

Người làm du lịch chờ Tết
Năm 2020 là năm có quá nhiều khó khăn đối với ngành du lịch.

Trong bối bảnh hiện tại, khi vẫn chưa có cơ sở chắc chắn về việc du lịch quốc tế sẽ quay trở lại trong năm sau, cho nên lượng khách quốc nội được xem là “phao cứu sinh” cho cả ngành du lịch. Và thời điểm giao mùa – đón xuân mới được đa phần gia đình việc chọn là khung giờ vàng để đi du lịch. Cho nên, đây cũng được xem là thời gian “chín mùi” để các doanh nghiệp tung ra các sản phẩm dịch vụ thu hút khách, người lao động sẽ quay trở lại làm việc.

Anh Nguyễn Hoàng Nhân (người làm du lịch tại Hội An) cho rằng phần lớn người làm du lịch đều chờ đến Tết dương lịch bởi thời gian này các gia đình sẽ tập trung đi du lịch để thư giãn. Trong khoảng thời gian từ Tết dương lịch đến Tết Nguyên đán cũng tương tự như vậy cho nên người lao động ngành dịch vụ rất chú trọng đế thời gian này.

“Năm 2020 đã có quá nhiều khó khăn đối với ngành du lịch, cho nên việc khách nội tự tin đi du lịch trở lại sẽ là dấu mốc quan trọng. Người lao động như chúng tôi đã cầm cự suốt cả một năm nay, và dịp cuối năm chính là khoảng thời gian người làm du lịch mong đợi nhất. Chỉ mong Tết đông khách để chúng tôi có việc làm lo cho cuộc sống, gia dình, để trả nợ trong năm nay”, anh Nhân nói.

Cũng theo nhiều đại diện của các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, hiện phía doanh nghiệp cũng đã chủ động lên danh sách các sản phẩm mới để tung ra vào thời điểm thích hợp. Những sản phẩm mới sẽ luôn được thay đổi, nâng cao chất lượng đồng thời cũng đảm bảo về mặt an toàn sức khỏe, phù hợp trong công tác phòng, chống dịch để du khách an tâm.

Người làm du lịch chờ Tết
Ngành du lịch sẽ trở lại dựa vào "phao cứu sinh" khách nội, người làm du lịch rất chờ mong khoảnh khắc này.

Có thể thấy, trong hơn 10 ngày tới sẽ là khoảng thời gian quan trọng đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung cũng như miền Trung nói riêng. Có lẽ, đời sống người lao động nhóm ngành nghề này sẽ dần ổn hơn khi mà khách du lịch, chúng ta có thể đặt niềm tin vào lần trở lại này.

Bên cạnh đó, có nhiều số liệu cho thấy rằng ngành du lịch đang manh tra trở lại khi người dân cũng đang rất nóng lòng để đi du lịch. Theo khảo sát của trang Booking.com vào tháng 11 vừa qua, có tới 65% du khách Việt muốn đi du lịch trong thời gian tới. Trong đó, có 57% cho rằng họ quý trọng việc có thể đi du lịch. Bên cạnh đó, cũng có 52% du khách muốn đi du lịch nhiều hơn trong tương lai để bù lại cho khoảng thời gian không thể trải nghiệm trong năm 2020.

Vậy nên, người làm trong lĩnh vực du lịch có cơ cở để tin rằng du lịch sẽ trở lại mạnh mẽ vào năm 2021. Và đây cũng chính là quả ngọt” mà nhiều người mong đợi sau một năm đầy thách thức, biến cố.

Do vậy, người làm du lịch vẫn đang chờ đến Tết!

Xây dựng thương hiệu du lịch văn hóa Việt Nam dựa trên giá trị di sản và văn hóa ẩm thựcXây dựng thương hiệu du lịch văn hóa Việt Nam dựa trên giá trị di sản và văn hóa ẩm thực
Năm 2021: Hàng loạt các hoạt động hấp dẫn, miễn phí tham quan dành cho du khách khi đến Hội An, Đà NẵngNăm 2021: Hàng loạt các hoạt động hấp dẫn, miễn phí tham quan dành cho du khách khi đến Hội An, Đà Nẵng
Chàng họa sĩ trẻ yêu Mộc Châu như máu chảy trong ngườiChàng họa sĩ trẻ yêu Mộc Châu như máu chảy trong người

Theo DĐDN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,190
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.000
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.200 117.000
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.200 117.000
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,875
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 27/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 07:45