Người giàu phải chịu phí trước bạ tiền tỷ khi mua xe siêu sang ở Việt Nam

18:37 | 28/08/2020

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng loạt mẫu xe nhập vào Việt Nam có giá trên 10 tỷ đồng, với giá tính phí trước từ 10-12%, chủ nhân siêu xe có thể nộp thêm số tiền hàng tỷ đồng.

Bộ Tài chính vừa bổ sung bảng giá tính phí trước bạ 46 mẫu xe nhập và 28 mẫu xe lắp ráp trong nước tính từ thời điểm ngày 25/8 trở đi, trong đó có hàng loạt mẫu xe giảm giá từ vài chục đến vài trăm triệu đồng/chiếc.

Tuy nhiên, trong số các xe bổ sung, có nhiều mẫu xe vẫn có giá tính phí trước bạ hàng chục tỷ đồng, để sở hữu, người mua phải nộp thêm khoản phí trước bạ lên đến tiền tỷ, tương ứng một chiếc xe cao cấp tại Việt Nam.

Người giàu phải chịu phí trước bạ tiền tỷ khi mua xe siêu sang ở Việt Nam
Mercedes AMG GTR bản coupe 2 chỗ ngồi có giá đắt đỏ tại Việt Nam, người sở hữu sẽ phải nộp số phí trước bạ cao nhất 1,4 tỷ đồng.

Cụ thể, danh sách các mẫu xe nhập về Việt Nam mới được cập nhật giá tính phí trước bạ có Mercedes AMG GT - mẫu xe Coupe 2 chỗ ngồi - có giá hơn 11,590 tỷ đồng, tính phí trước bạ 10%, chủ sở hữu phải nộp hơn 1,1 tỷ đồng mới được quyền lăn bánh. Nếu đăng ký biển Hà Nội, chủ nhân của mẫu xe trên sẽ phải nộp thêm tổng cộng gần 1,4 tỷ đồng, bằng số tiền mua một chiếc xe SUV mà nhiều người mơ ước như: Hyundai SantaFe, Honda CRV và Ford Everest tại Việt Nam.

Mẫu xe thứ 2 là Land Rover Range Rover Sport Pheu HSE Dynamic - mẫu xe thể thao 7 chỗ - có giá 10 tỷ đồng, mức phí trước bạ chủ nhân phải nộp thêm là 1 tỷ đến 1,2 tỷ đồng.

Hiện mẫu xe cao cấp này được nhập nguyên chiếc tại Việt Nam và được rất nhiều đại gia, người giàu trẻ thích thú. Đây là mẫu xe này hoàn toàn mới tại thị trường Việt Nam. Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng riêng cho mẫu này từ 90% đến 150% theo dung tích, khiến mức giá xe này tại Việt Nam đội lên khá lớn so với giá xuất xưởng hoặc giá bán tại châu Âu.

Số tiền phí trước bạ của những mẫu xe siêu sang này cũng đủ để mua một chiếc sedan hoặc xe đa dụng phân khúc B tại Việt Nam. Đây là con số không hề nhỏ.

Người giàu phải chịu phí trước bạ tiền tỷ khi mua xe siêu sang ở Việt Nam
Range Rover Sport luôn là dòng xe đắt đỏ trong nhóm xe sang trọng nhập vào Việt Nam

Ngoài hai mẫu xe có giá tính phí trước bạ trên 10 tỷ đồng/chiếc trên, danh sách các mẫu xe có giá tính phí trước bạ cao có cả đại diện BMW và Audi, Maserati hay Land Rover.

Cụ thể, mẫu Maserati Levante GST bản dung tích xy lanh 4.0L, 5 chỗ, có giá tính phí trước bạ 9,9 tỷ đồng. Mức phí trước bạ từ 990 triệu đến hơn 1 tỷ đồng/chiếc.

Mẫu BMW X7 có giá tính phí trước bạ 6,6 tỷ đồng, người sở hữu chiếc xe này sẽ phải bỏ thêm từ 660 triệu đến gần 800 triệu đồng mới được lăn bánh. Mẫu X7 hiện được xem là phân khúc cao nhất của dòng X mà Trường Hải nhập về Việt Nam.

Một mẫu xe nữa của BMW có giá cao là serial 730i với giá 4,3 tỷ đồng và mẫu Audi Q7 TFSI Quattro. Sở hữu hai mẫu xe này, người mua sẽ phải bỏ thêm số tiền từ 400 đến gần 500 triệu đồng để lăn bánh.

Người giàu phải chịu phí trước bạ tiền tỷ khi mua xe siêu sang ở Việt Nam
X7 mẫu xe nhập cao cấp tại Việt Nam, để sở hữu mẫu xe này, người sở hữu có thể phải bỏ thêm 500 triệu đồng phí trước bạ

Hiện, phí trước bạ đối với xe nhập vẫn được giữ nguyên từ 10-12%, trong khi xe sản xuất, lắp ráp trong nước được áp dụng mức giảm 50% từ mức 10-12% xuống còn 5-6%. Mức giảm phí trước bạ này khiến giá lăn bánh của các mẫu xe trong nước giảm đáng kể so với các mẫu xe nhập khẩu tại Việt Nam.

Tuy nhiên, có một thực tế là hiện tại ở Việt Nam, các hãng xe sản xuất, lắp ráp đều chủ yếu đưa ra sản phẩm thuộc phân khúc phổ thông dưới 5 tỷ đồng, phần đông ở dưới phân khúc dưới 1,5 tỷ đồng, riêng hãng Mercedes Benz tại Việt Nam có lắp ráp một số mẫu xe cao cấp trên 3 tỷ đồng.

Như vậy, đối với người giàu, muốn sở hữu xe sang hoặc siêu sang, tại Việt Nam không có nguồn hàng cung cấp, những cái tên như Lexus, Audi, BMW, Land Rover, Maserati, Rolls-Royce, Bentley... đều được nhập khẩu nguyên chiếc 100% về Việt Nam và hiện chịu thuế nhập khẩu trên 70%, thuế tiêu thụ đặc biệt từ trên 50% trở lên và chịu phí trước bạ 10-12%.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:45