“Người dân mất niềm tin vào nhà thầu Trung Quốc cũng dễ hiểu!”

15:13 | 25/03/2016

2,348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Có quá nhiều công trình do nhà thầu Trung Quốc thi công kém khiến người dân lo lắng. Do vậy, người dân mất niềm tin vào năng lực nhà thầu Trung Quốc cũng là điều dễ hiểu. Vì thế, cần có những cam kết công khai, rõ ràng từ phía chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp vật liệu”, đại biểu Bùi Thị An nói.
tin nhap 20160325151011
Đại biểu Bùi Thị An cho rằng, người dân mất niềm tin vào nhà thầu Trung Quốc cũng là điều dễ hiểu.

Liên quan đến việc nhà thầu Xingxing của Trung Quốc vừa trúng gói thầu cung cấp đường ống gang dẻo dẫn nước sạch từ sông Đà về Hà Nội, ngày 25/3, bên hành lang Quốc hội, nhiều đại biểu đã “mổ xẻ” làm rõ những vấn đề liên quan.

Đại biểu Bùi Thị An (TP Hà Nội) cho rằng, đường ống nước sông Đà rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến cuộc sống của dân, an sinh xã hội. Nếu như mất nước sẽ có hàng vạn người TP Hà Nội bị ảnh hưởng.

“Vì sao họ (công ty Xingxing của Trung Quốc) thắng, tôi không ở trong hội đồng xét thầu nên không biết. Vì vậy, tôi đề nghị người chọn thầu phải công bố công khai toàn bộ tiêu chí về mặt kỹ thuật của đường ống nước sông Đà”, đại biểu Bùi Thị An nói.

Theo đại biểu Bùi Thị An sau hàng loạt sự cố đường ống số 1 dẫn nước sạch sông Đà từ Hòa Bình về Hà Nội, đường ống số 2 phải công khai tất cả những vấn đề liên quan đến cộng đồng giám sát. Lý do đại biểu đề nghị như vậy vì sau này nếu có sự cố gì xảy ra thì căn cứ vào đó các vị chấm thầu và chọn thầu chịu trách nhiệm trước dân, trước Quốc hội, trước TP Hà Nội.

Bà An cũng cho biết thêm, với dự án đường ống nước sông Đà giai đoạn 1, đường ống đã dùng công nghệ Trung Quốc, 3 năm 17 sự cố. Vì thế, giai đoạn 2 chúng ta lại tiếp tục lựa chọn nhà thầu Trung Quốc, thì cũng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia về ngành cấp thoát nước, vật liệu.

“Có quá nhiều công trình do nhà thầu Trung Quốc thi công khiến người dân lo lắng. Do vậy, người dân mất niềm tin vào năng lực nhà thầu Trung Quốc cũng là điều dễ hiểu. Vì thế, cần có những cam kết công khai, rõ ràng từ phía chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp vật liệu”, đại biểu Bùi Thị An nói.

tin nhap 20160325151011
Đại biểu Trần Du Lịch cho rằng, nhiều dự án giá rẻ nhưng chất lượng kém .

Cùng vấn đề trên, đại biểu Trần Du Lịch (TP Hồ Chí Minh) cho rằng, lâu nay, chúng ta bị “lệch lạc” khi chỉ xem xét đến vấn đề giá và ngay trong Luật Đấu thầu. Đại biểu Lịch cho biết, ông đã nêu ý kiến về việc “tiền nào của ấy, dự án giá rẻ nhưng cuối cùng lại đắt”.

“Dự án giá rẻ nhưng cuối cùng chất lượng kém, kéo dài thời gian thành đắt và đây là bài học nhãn tiền. Nếu đấu thầu những công trình mà chỉ dựa vào giá sẽ là lợi bất cập hại. Còn trong đấu thầu, giá chỉ là một điểm tham khảo còn yếu tố quan trọng hơn, đó là thời gian và đây chính là tiền bạc”, đại biểu Trần Du Lịch phân tích rõ.

Lý giải cho việc, vì sao cứ nhắc đến nhà thầu Trung Quốc thắng thầu dân lại có vẻ lo lắng, ông Lịch bày tỏ, đó chính là do lâu nay, chất lượng của nhiều công trình nhà thầu Trung Quốc thi công quá kém dẫn đến tâm lý của người dân cảm thấy sợ.

“Từ xi măng lò đứng tới nhà máy điện, đường sắt trên cao rồi bao nhiêu công trình do nhà thầu Trung Quốc làm giá rẻ nhưng cuối cùng lại kéo dài thời gian thi công, đội giá lên... đã làm cho người ta mất cảm tình”, ông Lịch nói rõ.

Tuy nhiên, ông Lịch cũng nhìn nhận, ở đây có một sự hơi ác cảm với nhà thầu Trung Quốc nhưng quan điểm của ông thì không nên như vậy. Theo đại biểu nên nhìn từng cái cụ thể, xem công nghệ của đơn vị đó sử dụng như thế nào. Nếu như chất lượng, công nghệ tốt, thời gian thi công tốt thì không nên ác cảm.

Quang Phong

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▼200K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,251 16,351 16,801
CAD 18,296 18,396 18,946
CHF 27,329 27,434 28,234
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,724 26,759 28,019
GBP 31,266 31,316 32,276
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.18 160.18 168.13
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,829 14,879 15,396
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,207 18,307 19,037
THB 631.12 675.46 699.12
USD #25,145 25,145 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45