“Người dân mất niềm tin vào nhà thầu Trung Quốc cũng dễ hiểu!”

15:13 | 25/03/2016

2,349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Có quá nhiều công trình do nhà thầu Trung Quốc thi công kém khiến người dân lo lắng. Do vậy, người dân mất niềm tin vào năng lực nhà thầu Trung Quốc cũng là điều dễ hiểu. Vì thế, cần có những cam kết công khai, rõ ràng từ phía chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp vật liệu”, đại biểu Bùi Thị An nói.
tin nhap 20160325151011
Đại biểu Bùi Thị An cho rằng, người dân mất niềm tin vào nhà thầu Trung Quốc cũng là điều dễ hiểu.

Liên quan đến việc nhà thầu Xingxing của Trung Quốc vừa trúng gói thầu cung cấp đường ống gang dẻo dẫn nước sạch từ sông Đà về Hà Nội, ngày 25/3, bên hành lang Quốc hội, nhiều đại biểu đã “mổ xẻ” làm rõ những vấn đề liên quan.

Đại biểu Bùi Thị An (TP Hà Nội) cho rằng, đường ống nước sông Đà rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến cuộc sống của dân, an sinh xã hội. Nếu như mất nước sẽ có hàng vạn người TP Hà Nội bị ảnh hưởng.

“Vì sao họ (công ty Xingxing của Trung Quốc) thắng, tôi không ở trong hội đồng xét thầu nên không biết. Vì vậy, tôi đề nghị người chọn thầu phải công bố công khai toàn bộ tiêu chí về mặt kỹ thuật của đường ống nước sông Đà”, đại biểu Bùi Thị An nói.

Theo đại biểu Bùi Thị An sau hàng loạt sự cố đường ống số 1 dẫn nước sạch sông Đà từ Hòa Bình về Hà Nội, đường ống số 2 phải công khai tất cả những vấn đề liên quan đến cộng đồng giám sát. Lý do đại biểu đề nghị như vậy vì sau này nếu có sự cố gì xảy ra thì căn cứ vào đó các vị chấm thầu và chọn thầu chịu trách nhiệm trước dân, trước Quốc hội, trước TP Hà Nội.

Bà An cũng cho biết thêm, với dự án đường ống nước sông Đà giai đoạn 1, đường ống đã dùng công nghệ Trung Quốc, 3 năm 17 sự cố. Vì thế, giai đoạn 2 chúng ta lại tiếp tục lựa chọn nhà thầu Trung Quốc, thì cũng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia về ngành cấp thoát nước, vật liệu.

“Có quá nhiều công trình do nhà thầu Trung Quốc thi công khiến người dân lo lắng. Do vậy, người dân mất niềm tin vào năng lực nhà thầu Trung Quốc cũng là điều dễ hiểu. Vì thế, cần có những cam kết công khai, rõ ràng từ phía chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp vật liệu”, đại biểu Bùi Thị An nói.

tin nhap 20160325151011
Đại biểu Trần Du Lịch cho rằng, nhiều dự án giá rẻ nhưng chất lượng kém .

Cùng vấn đề trên, đại biểu Trần Du Lịch (TP Hồ Chí Minh) cho rằng, lâu nay, chúng ta bị “lệch lạc” khi chỉ xem xét đến vấn đề giá và ngay trong Luật Đấu thầu. Đại biểu Lịch cho biết, ông đã nêu ý kiến về việc “tiền nào của ấy, dự án giá rẻ nhưng cuối cùng lại đắt”.

“Dự án giá rẻ nhưng cuối cùng chất lượng kém, kéo dài thời gian thành đắt và đây là bài học nhãn tiền. Nếu đấu thầu những công trình mà chỉ dựa vào giá sẽ là lợi bất cập hại. Còn trong đấu thầu, giá chỉ là một điểm tham khảo còn yếu tố quan trọng hơn, đó là thời gian và đây chính là tiền bạc”, đại biểu Trần Du Lịch phân tích rõ.

Lý giải cho việc, vì sao cứ nhắc đến nhà thầu Trung Quốc thắng thầu dân lại có vẻ lo lắng, ông Lịch bày tỏ, đó chính là do lâu nay, chất lượng của nhiều công trình nhà thầu Trung Quốc thi công quá kém dẫn đến tâm lý của người dân cảm thấy sợ.

“Từ xi măng lò đứng tới nhà máy điện, đường sắt trên cao rồi bao nhiêu công trình do nhà thầu Trung Quốc làm giá rẻ nhưng cuối cùng lại kéo dài thời gian thi công, đội giá lên... đã làm cho người ta mất cảm tình”, ông Lịch nói rõ.

Tuy nhiên, ông Lịch cũng nhìn nhận, ở đây có một sự hơi ác cảm với nhà thầu Trung Quốc nhưng quan điểm của ông thì không nên như vậy. Theo đại biểu nên nhìn từng cái cụ thể, xem công nghệ của đơn vị đó sử dụng như thế nào. Nếu như chất lượng, công nghệ tốt, thời gian thi công tốt thì không nên ác cảm.

Quang Phong

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.450 ▼3950K 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼3950K 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.710 ▼3950K 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15919 16185 16769
CAD 18113 18388 19007
CHF 31041 31419 32069
CNY 0 3358 3600
EUR 28797 29065 30091
GBP 33406 33793 34733
HKD 0 3202 3404
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15000 15593
SGD 19167 19446 19962
THB 695 758 811
USD (1,2) 25607 0 0
USD (5,10,20) 25645 0 0
USD (50,100) 25673 25707 26048
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,690 25,690 26,050
USD(1-2-5) 24,662 - -
USD(10-20) 24,662 - -
GBP 33,740 33,831 34,741
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 31,201 31,298 32,175
JPY 177.78 178.1 186.1
THB 742.5 751.67 804.27
AUD 16,207 16,265 16,714
CAD 18,378 18,437 18,938
SGD 19,361 19,421 20,038
SEK - 2,598 2,689
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,871 4,005
NOK - 2,402 2,487
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,976 15,115 15,557
KRW 16.94 17.66 18.96
EUR 28,949 28,972 30,209
TWD 719.1 - 869.9
MYR 5,481.37 - 6,182.13
SAR - 6,778.32 7,135.06
KWD - 82,083 87,310
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25690 25690 26050
AUD 16103 16203 16771
CAD 18294 18394 18950
CHF 31276 31306 32192
CNY 0 3504.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28980 29080 29957
GBP 33703 33753 34868
HKD 0 3320 0
JPY 178.4 178.9 185.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19308 19438 20171
THB 0 724.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 11:00