Người có chứng chỉ môi giới bất động sản rất ít, chủ yếu là “cò đất”

08:25 | 28/05/2022

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu từ Hội môi giới bất động sản Việt Nam, tính đến tháng 5/2022, cả nước có 300.000 người hoạt động trong lĩnh vực môi giới bất động sản nhưng chỉ 30.000 người có chứng chỉ hành nghề, chiếm tỷ lệ rất thấp, số còn lại chủ yếu là đội ngũ "cò đất" nghiệp dư.
Người có chứng chỉ môi giới bất động sản rất ít, chủ yếu là “cò đất”
Phần lớn người môi giới BĐS không có chứng chỉ hành nghề. Ảnh minh họa.

Đội ngũ môi giới bất động sản (BĐS) chủ yếu tập trung ở hai trung tâm lớn là TP HCM và Hà Nội. Họ làm việc tại các công ty môi giới, sàn giao dịch, hoặc hoạt động độc lập. Quá trình điều tra dựa trên nhân sự của khoảng 300 công ty là thành viên của Hội môi giới BĐS Việt Nam chưa sâu sát được toàn bộ thị trường. Trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát, Hội môi giới BĐS từng khảo sát sơ bộ tại 15 tỉnh thành phố có thị trường BĐS phát triển tốt, thời điểm đó xấp xỉ 1.000 doanh nghiệp đang hoạt động.

Qua khảo sát thực tế, môi giới không có chứng chỉ hành nghề hầu hết đều là cò đất nghiệp dư, trong đó có những người tay ngang chuyển nghề khi thị trường BĐS tăng nóng. Những người này không được đào tạo, không được kiểm soát, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho bên mua và bên bán.

Hiện nay lực lượng môi giới BĐS chưa chịu sự quản lý chặt chẽ từ các tổ chức, hội nghề nghiệp, các cơ quan quản lý cũng chưa có động thái cụ thể nào siết chặt ngành nghề này, nên con số thống kê hoạt động hay vi phạm gặp nhiều khó khăn và không đầy đủ.

Báo cáo tổng kết 5 năm tổ chức thi chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS khu vực toàn miền Nam của Trường Cao đẳng Xây dựng TP HCM cho thấy, 5 tháng đầu năm 2022, lượng người thi chứng chỉ hành nghề phía Nam đang tăng vọt.

Cụ thể, ở giai đoạn 2016-2021 toàn khu vực miền Nam bao gồm TP HCM, 3 tỉnh Đông Nam Bộ: Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu cùng với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận khoảng 3.995 người thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS.

Riêng năm 2021 trường chỉ tổ chức được duy nhất một kỳ thi vào tháng 4, thời điểm đại dịch chưa bùng phát và lúc này chỉ có 275 người dự thi. Thời gian còn lại của năm 2021 do phong tỏa chống dịch và quý IV vướng kỳ nghỉ Tết nên không có thêm kỳ thi nào.

Trong khi đó, năm 2022, chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm, thống kê sơ bộ toàn khu vực miền Nam đã có 2.186 người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề, tăng gấp 8 lần so với năm ngoái.

Theo Trường Cao đẳng Xây dựng Trung ương II, dự kiến lượng người dự thi tiếp tục tăng lên do các kỳ thi sẽ liên tục được tổ chức trong những tháng tới để đáp ứng nhu cầu của người thi lấy chứng chỉ môi giới tăng cao trong năm 2022.

Việc lượng người dự thi chứng chỉ hành nghề tăng mạnh được Trường Cao đẳng Xây dựng TP HCM giải thích là do Nghị định 02 hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh BĐS và Nghị định 16 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng đang từng bước siết lại hoạt động của môi giới BĐS bằng những mức phạt từ 60 triệu đồng đến hàng trăm triệu đồng.

Hiện nay các văn bản dưới luật đều đã có hiệu lực, từng bước thúc đẩy hàng nghìn môi giới BĐS đăng ký thi chứng chỉ hành nghề nhưng các cơ quan quản lý địa phương chưa đẩy mạnh xử phạt. Môi giới BĐS gia nhập và rút lui nghề bán nhà đất một cách dễ dàng.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 19/05/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
TPHCM - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 19/05/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▲10K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 10,960 ▲10K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,530 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Cập nhật: 19/05/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 19/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 19/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 19/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 23:45