Ngành mía đường: Giảm trung gian phân phối

15:57 | 16/04/2018

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giải pháp giải quyết đầu ra cho ngành mía đường hiện nay là cần đa dạng kênh phân phối, chú trọng liên kết với các nhà bán lẻ để đưa thẳng đường từ nhà máy đến siêu thị, giảm khâu trung gian. 
nganh mia duong giam trung gian phan phoi
Gắn kết sản xuất với người tiêu dùng là một trong những biện pháp giải quyết lượng đường tồn kho cao

Giá đường từ nhà máy đến tay người tiêu dùng có sự chênh lệch cao là nghịch lý diễn ra từ nhiều năm nay, song bài toán này vẫn chưa có lời giải thỏa đáng. Lãnh đạo Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) cho biết: Hiện, giá đường bán buôn (đường RE) tại các nhà máy dao động khoảng từ 13.000 - 14.000 đồng/kg, nhưng khi đến tay người tiêu dùng thấp nhất cũng phải từ 21.000 - 22.000 đồng/kg, tăng khoảng 40%. Thiệt hại trước tiên người tiêu dùng gánh chịu, nhà nước không thu được gì, lợi nhuận cao trung gian thương mại hưởng.

Nguyên nhân, hầu hết các nhà máy đường ngoài cung cấp sản phẩm cho một số khách hàng lớn là nhà sản xuất sử dụng đường, còn lại chỉ thực hiện đóng bao 50kg để bán buôn, phó mặc sản phẩm trên thị trường cho các thương nhân phân phối qua nhiều tầng nấc trung gian (đại lý cấp I, II, III). Điều này khiến đường khi đến tay người tiêu dùng giá đã bị đẩy lên quá cao. Một số cơ sở sản xuất, gia công đường được cấp phép không tổ chức sản xuất đúng nghĩa, chỉ thu gom và sang chiết bao đường rồi bán ra thị trường; thậm chí sử dụng trái phép tên thương hiệu, nhái nhãn mác của một số nhà máy để tiêu thụ đường lậu.

Trong số 38 nhà máy đường đang hoạt động trên cả nước hiện nay, ông Phạm Quốc Doanh - Chủ tịch VSSA - khẳng định: Mới chỉ có khoảng 3 - 4 nhà máy quan tâm đến khâu bán lẻ, đóng gói đường dạng túi nhỏ 1kg (có nhãn mác, thông tin về thương hiệu, xuất xứ, chất lượng… theo quy định) để trực tiếp đưa sản phẩm ra thị trường. Trong khi đó, đây lại là khâu mang lại giá trị gia tăng cao, không chỉ tăng thêm lợi nhuận cho nhà máy mà còn giảm được chi phí lưu thông, giá đường trên thị trường sẽ giảm. Ngay cả việc thiết lập mối quan hệ với các khách hàng lớn là nhà sản xuất sử dụng đường (sản xuất bánh kẹo, nước ngọt, cà phê, sữa…) theo hướng liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, nhiều nhà máy cũng chưa quan tâm, thiếu chính sách chăm sóc khách hàng, thiếu nghiêm túc trong thực hiện các cam kết về giá, thời hạn giao hàng… theo hợp đồng, nhất là khi giá đường trên thị trường có biến động.

Theo lộ trình tái cơ cấu lại ngành mía đường, để hỗ trợ DN cải thiện khâu phân phối, ông Phạm Quốc Doanh cho biết, VSSA mới trao đổi với lãnh đạo Hiệp hội Các nhà bán lẻ Việt Nam ký kết thỏa thuận hợp tác gắn kết sản xuất với người tiêu dùng. Trong đó, thúc đẩy DN đường liên kết với DN bán lẻ đưa thẳng sản phẩm đến các trung tâm thương mại, siêu thị bán nhằm giảm chi phí trung gian, hạ giá thành sản phẩm.

Trong một nỗ lực khác, vừa qua, VSSA và Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam (Coca-Cola) - một trong những nhà sản xuất sử dụng đường làm nguyên liệu đầu vào khá lớn - đã ký kết thỏa thuận ghi nhớ hợp tác tiêu thụ đường cho các nhà máy. Theo đó, Coca-Cola đã cam kết lộ trình từ 2018 - 2020, sẽ sử dụng 100% nguồn nguyên liệu đầu vào là đường sản xuất từ các nhà máy ở trong nước, không sử dụng đường nhập khẩu. Trong bối cảnh khó khăn đầu ra như hiện nay, hướng đi này là một thành công của VSSA trong việc góp phần giúp giải quyết bài toán đường tồn kho cao cho DN.

Sản lượng đường của Việt Nam trong vài năm trở lại đây ước tính đạt khoảng trên 1,2 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, đến ngày 15/3, lượng đường tồn kho tại các nhà máy rất cao, ở mức 530.000 tấn.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:45