Ngân hàng Trung ương Nhật đau đầu vì bánh burger

08:10 | 18/09/2016

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh tại Nhật Bản giới thiệu những menu với giá rẻ hơn và điều này phản ánh xu hướng giảm phát của nền kinh tế Nhật.

Nhìn qua những menu món ăn nhanh buổi trưa tại Nhật, có thể thấy giá cả ngày càng rẻ hơn. Điều này đang khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản lo lắng vì các chính sách kích cầu tiêu dùng tạo lạm phát dường như đang không phát huy hiệu quả.

Các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh tại Nhật Bản như McDonald’s, Burger King và Yoshinoya đã giới thiệu menu mới với giá rẻ hơn từ sáu tháng nay cùng với các khuyến mãi buổi trưa.

McDonald’s đã giới thiệu một combo buổi trưa mới vào đầu tháng 9 này bao gồm một phần burger và một phần nước nhỏ với giá 400 yen (tương đương 3,90 USD). Trước đó, McDonald’s đã tung ra món burger tiết kiệm với giá chỉ 200 yen vào tháng 10 năm ngoái.

“Những khẩu phần mới này đang được khách hàng ưa thích. Chúng tôi cho ra những món ăn mới rẻ hơn nhằm tiết kiệm chi phí cho khách hàng và tạo sự thuận tiện cho họ”, phát ngôn viên của McDonald’s, bà Kokoro Toyama cho biết.

tin nhap 20160918080752
Những cửa hàng thức ăn nhanh ở Nhật Bản ngày càng thêm các suất ăn giá rẻ hơn.

Thật khó để dự đoán liệu khi nào giá cả hàng hóa sẽ giảm nữa, nhưng tâm lý giảm phát đang lan rộng trong người tiêu dùng đã đánh động Ngân hàng Trung ương Nhật Bản. “Thống đốc Haruhiko Kuroda sẽ gặp các thành viên trong hội đồng Ngân hàng Trung ương trong tuần tới để ra các chính sách tiền tệ phù hợp”, Hiroshi Miyazaki, chuyên viên phân tích cấp cao của Công ty Chứng khoán Mitsubushi UFJ Morgan Stanley cho biết.

Giá xăng dầu và các nguồn năng lượng khác đang giảm mạnh, điều này làm cho ngành kinh doanh nhà hàng có điều kiện để giảm giá thành sản phẩm. Miyazaki dự báo Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ phải có những động thái ngay trong tháng 9 để ngăn ngừa xu hướng giảm phát.

Giá hàng tiêu dùng, trừ các mặt hàng tươi sống, đã giảm 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức giảm phát nhiều nhất kể từ khi Thống đốc Kuroda nhậm chức vào năm 2013. Kế hoạch của ông Kuroda là tăng mức lạm phát lên 2% vào tháng 3/2018 nhưng kế hoạch này bị coi là khó thành hiện thực mặc cho các chính sách nới lỏng định lượng đã thực hiện trước đó.

“Tôi nghĩ việc các nhà hàng giới thiệu menu ăn trưa giá 400 yen là khôn ngoan”, Kazuomi Nishiki, 42 tuổi, một nhân viên tại công ty bất động sản cho biết. “Giá cổ phiếu có thể tăng lên gấp đôi nhưng thu nhập đầu người thì vẫn dậm chân tại chỗ. Do đó, người ta bắt đầu tìm kiếm những lựa chọn tiết kiệm hơn cho bản thân”.

Ngoài các chuỗi nhà hàng nước ngoài, các nhà hàng của Nhật cũng có chính sách giảm giá tương tự. Chuỗi nhà hàng Yoshinoya vào tháng 4 đã bán lại món mì thịt heo, có giá rẻ hơn 50 yen so với mì thịt bò truyền thống. Chuỗi nhà hàng sushi Kappa Create từ tháng 3 đã có một chiến dịch giảm giá từ 108 xuống còn 97 yen cho các món sushi ở đây.

Lúc trước, Yoshinoya tung ra món mì thịt heo trong bối cảnh bệnh bò điên hoành hành khắp thế giới đầu những năm 2000. Bây giờ, nhà hàng bán lại món này vì nhu cầu lớn của khách hàng.

Xu hướng giảm giá còn lan sang ngành thời trang. Hãng thời trang giá rẻ Uniqlo thuộc Công ty Fast Retailing cũng đã cam kết sẽ “giảm giá sâu nhất có thể” trước tình trạng ế ẩm khi bán với giá hiện tại.

McDonald’s tại Nhật từng tung ra menu hàng loạt những chiến dịch giảm giá vào giữa những năm 1990 và những chuỗi nhà hàng khác cũng nhanh chóng làm theo. Lý do là Nhật Bản thời kỳ đó cũng lâm vào tình trạng giảm phát sau khi bong bóng kinh tế đổ vỡ và thật ra đến nay Nhật Bản vẫn chưa hoàn toàn hồi phục từ cú vấp đó.

“Áp lực giảm phát trong ngành hàng ăn uống sẽ vẫn đeo bám trong tương lại gần”, Mitsushige Akino, đại diện Công ty Ichiyoshi Asset Management cho biết. Hàng loạt nhà hàng sẽ đi vào giai đoạn cạnh tranh về giá khốc liệt.

“Vào những năm 1990, McDonald’s giảm giá vì đó là một bước đi chiến lược”, Akini nói. “Lần này là cho sự tồn tại của họ. Những chuỗi nhà hàng như thế này không thể tồn tại nếu họ không đi theo xu hướng giảm phát hiện nay”.

Vĩnh Viễn (theo Bloomberg)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,471 16,571 17,021
CAD 18,342 18,442 18,992
CHF 27,534 27,639 28,439
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,609 3,739
EUR #26,826 26,861 28,121
GBP 31,519 31,569 32,529
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.63 162.63 170.58
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,286 2,366
NZD 14,939 14,989 15,506
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,338 18,438 19,168
THB 637.48 681.82 705.48
USD #25,196 25,196 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 18:00