Ngân hàng công bố thưởng Tết to

10:26 | 26/12/2019

4,300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trụ sở chính tại TPHCM (ngân hàng của Malaysia) vừa công bố thưởng Tết dương lịch 2020.

Theo đó, mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng này được nhận thêm 1 tháng lương thứ 13 và thưởng Tết dương lịch từ 1,5 tháng cho đến 4 tháng lương tùy từng vị trí.

Lương tháng 13 đã được ngân hàng chi trả trong ngày 25/12. Còn thưởng Tết dương lịch sẽ được ngân hàng chi trả ngay sau kỳ nghỉ Tết, dự kiến là ngày 3/1.

Như vậy trong 2 kỳ lĩnh lương liên tiếp chỉ cách nhau chưa đến 10 ngày, cán bộ nhân viên của ngân hàng này được nhận ít nhất 3,5 tháng lương (gồm tháng lương 12, tháng thứ 13 và 1,5 tháng thưởng Tết) cho đến 6,5 tháng lương (gồm tháng lương 12, tháng thứ 13 và 3,5 tháng thưởng Tết).

Ngân hàng này chưa công bố chính sách thưởng Tết âm lịch, nhưng theo như chính sách của các năm trước thì nhân viên cũng sẽ có thưởng.

Ngân hàng công bố thưởng Tết to
Thông tin thưởng Tết nhân viên ngân hàng được dư luận quan tâm và cũng có khá nhiều bình luận về các mức thưởng Tết.

Tìm hiểu thị trường cho thấy, hiện nhiều ngân hàng đã công bố chính sách thưởng Tết cho cán bộ nhân viên. Tết dương lịch năm nay, nhân viên nhiều ngân hàng được thưởng cộng với tháng lương thứ 13.

Còn Tết âm lịch sẽ thưởng nhiều hơn và tùy vào mức độ hoàn thành công việc của cá nhân cũng như đơn vị (phòng ban, chi nhánh, phòng giao dịch), nhưng tối thiểu cũng được 1 tháng lương. Và trong quý I/2020, ngân hàng sẽ tiếp tục thưởng thêm cho người lao động 1 tháng lương.

Theo chia sẻ của một nhân viên ngân hàng, chị vừa nhận được 2 triệu đồng thưởng Tết dương lịch. "Ngân hàng sẽ chi thưởng vào dịp Tết âm và thời điểm báo cáo tài chính quý I/2020, mỗi nhân viên sẽ nhận được từ 1-3 tháng lương, tùy thuộc vào hiệu quả công viên", nhân viên này cho hay.

Thông tin thưởng Tết nhân viên ngân hàng được dư luận quan tâm và cũng có khá nhiều bình luận về các mức thưởng Tết. Vậy nên ban lãnh đạo nhiều ngân hàng khá thận trọng với việc công bố thông tin này. Tổng Giám đốc một ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội cho biết, ngân hàng vừa có quyết định chia thưởng cho nhân viên từ 1-4 tháng lương, nhưng từ chối cung cấp số tiền thưởng cụ thể.

Chia sẻ về việc thưởng Tết ngân hàng, Chủ tịch Vietcombank Nghiêm Xuân Thành từng nói: Thực tế khái niệm "thưởng Tết" là việc các nhân viên được truy lĩnh lương của mình trong năm. Vietcombank cũng là một doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước nên tối đa mỗi năm chỉ được trích 2-3 tháng phúc lợi khen thưởng, nếu hoàn thành kế hoạch.

Lấy ví dụ từ chính ngân hàng Vietcombank của mình, Chủ tịch Nghiêm Xuân Thành cho biết: Nếu lương nhân viên 32 triệu đồng hàng tháng thì mỗi tháng chỉ nhận khoảng 15-16 triệu đồng. "Phần còn lại được trải đều các quý, mỗi quý sẽ chấm điểm KPI đánh giá và phần này được trả vào đúng thời điểm cuối năm nên mọi người hay gọi là thưởng Tết", ông Thành giải thích.

Ông cũng hé lộ, tại Vietcombank, mức phân hoá về thu nhập giữa cán bộ lương thấp nhất và cao nhất có thể tới 60-70%. Do đó, tại Vietcombank, có chi nhánh nhân viên chỉ được thưởng một tháng lương nhưng cũng có chi nhánh cán bộ được 3, 5 tháng lương hoặc có thể nhiều hơn.

Còn nhớ dịp Tết năm 2019, Vietcombank đã có những công bố thưởng cho các đơn vị hoạt động xuất sắc gây ấn tượng. Theo đó, 2 chi nhánh là Vietcombank Sở giao dịch và chi nhánh TP.HCM có kết quả hoạt động xuất sắc và được thưởng tập thể 3 tỷ đồng mỗi đơn vị; 15 chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được thưởng 1,5 tỷ đồng mỗi đơn vị; 20 chi nhánh nhận danh hiệu đơn vị tiêu biểu hoàn thành tốt nhiệm vụ với mức tiền thưởng cho các tập thể là 1 tỷ đồng/1 đơn vị; các chi nhánh khác tùy theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được thưởng 200 - 500 triệu đồng.

Theo Dân trí

Đà Nẵng thưởng Tết cao nhất hơn 920 triệu đồng
Chuyện thưởng Tết giới địa ốc: Nhiều người tính bỏ nghề, mơ gì nhận nhà xịn với xe sang
Thưởng Tết ngân hàng 1 tháng lương và sự thật...
Thưởng Tết có thể bằng dịch vụ hoặc hiện vật
Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 17:45