Nga tuyên bố bán 99% lượng dầu cao hơn giá trần

17:11 | 25/11/2023

3,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga tuyên bố bán thành công gần như toàn bộ lượng dầu của mình cao hơn mức trần 60 USD/thùng mà phương Tây áp đặt.

Theo Reuters, ông Vladimir Furgalsky, đại diện Bộ Năng lượng Nga, đã thông báo về việc Moscow bán thành công gần như toàn bộ sản lượng dầu của đất nước với giá cao hơn mức trần của phương Tây.

"Ngay cả các quốc gia không thân thiện cũng phải thừa nhận rằng việc áp giá trần không đem lại tác dụng. Hơn 99% lượng dầu của Nga đã được giao dịch cao hơn mức trần 60 USD/thùng", ông Furgalsky nói.

Liên minh châu Âu, các nước G7 và Australia hồi tháng 12 năm ngoái áp mức trần với giá dầu Nga nhằm hạn chế nguồn lực tài chính của Nga. Biện pháp này cấm các công ty cung cấp dịch vụ hàng hải như bảo hiểm, tài chính và vận chuyển cho nguồn dầu Nga được bán với giá trên 60 USD/thùng.

Nga tuyên bố bán 99% lượng dầu cao hơn giá trần - 1
(Ảnh: AFP).

Động thái áp trần buộc Nga ban đầu phải cắt giảm xuất khẩu dầu và các sản phẩm dầu do gặp khó khăn trong việc tìm đủ tàu để vận chuyển toàn bộ sản lượng dầu của đất nước. Tuy nhiên, Nga sau đó tìm cách giao hầu hết dầu xuất khẩu cho các chủ tàu buôn trong nước hoặc các nước không phải phương Tây.

Báo cáo của Bloomberg cho biết, giá dầu trung bình tại các cảng lớn của Nga trong tháng 10 được ghi nhận ở mức 79,4 USD/thùng.

Theo ngân hàng nhà nước Nga, tổng kim ngạch xuất khẩu dầu của nước này dự kiến đạt 242 triệu tấn trong năm nay, giảm nhẹ so với mức 248 triệu tấn của năm 2022. Sản lượng dầu xuất khẩu của Nga trong năm 2024 sẽ không có quá nhiều biến động, được dự báo ở mức 241 triệu tấn.

Nga chiếm khoảng 10% nguồn cung dầu toàn cầu. Từ tháng 3, Moscow đã quyết định giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày, tương đương với 5% tổng sản lượng dầu khai khác, để đáp trả cơ chế giá trần của phương Tây.

Theo Dân trí

Nga dự định sẽ hướng dòng dầu khí của mình đến đâu ngoài phương Tây?

Nga dự định sẽ hướng dòng dầu khí của mình đến đâu ngoài phương Tây?

Theo Thứ trưởng thứ nhất Bộ trưởng Năng lượng Pavel Sorokin, Chiến lược Năng lượng của Nga đến năm 2050 bao gồm kế hoạch mở rộng cơ sở hạ tầng để xuất khẩu sang các nước Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, hãng thông tấn Nga Tass đưa tin.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 01:02