Nga bị chảy máu chất xám công nghệ, nhiều nước "chờ thời"

22:53 | 08/04/2022

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi Nga đang chứng kiến tình trạng chảy máu chất xám về công nghệ, các quốc gia khác lại coi đây là cơ hội để thu hút các nhân tài công nghệ thông tin.
Nga bị chảy máu chất xám công nghệ, nhiều nước chờ thời - 1
(Ảnh minh họa: Tass).

Washington Post đưa tin, theo một ước tính, có tới 70.000 chuyên gia công nghệ thông tin đã rời Nga kể từ sau khi Tổng thống Vladimir Putin mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hôm 24/2, và con số này thậm chí sẽ còn tăng nữa.

Đây là vấn đề đau đầu của Nga, nhưng đối với một số quốc gia, tình trạng chảy máu chất xám này đang được coi là cơ hội tiềm năng cho họ trong việc thu hút các chuyên gia mới cho các ngành công nghệ cao.

Tổng thống Putin đã nhận thấy tình trạng chảy máu chất xám này. Nhà lãnh đạo Nga đã phản ứng trước làn sóng rời đi của các chuyên gia công nghệ bằng cách thông qua luật xóa bỏ thuế thu nhập từ nay đến năm 2024 đối với những cá nhân làm việc cho các công ty công nghệ thông tin.

Tuy nhiên, hầu hết mọi người vẫn nói rằng họ vội trở về nhà. Nhiều gương mặt ưu tú có thị thực Liên minh châu Âu (EU) đã chuyển đến Ba Lan hoặc các quốc gia Baltic khác như Latvia và Lithuania. Và một số khác đến các quốc gia được miễn thị thực như Armenia, Georgia và các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ ở Trung Á.

Anastasia, chuyên gia phân tích hệ thống máy tính 24 tuổi đến từ thành phố Novosibirsk, Siberia, đã chọn Kyrgyzstan, quê hương của gia đình chồng cô.

"Khi chúng tôi nghe nói về cuộc chiến (vào ngày 24/2), chúng tôi nghĩ rằng có lẽ đã đến lúc phải rời đi, nhưng chúng tôi có thể chờ xem. Vào ngày 25/2, chúng tôi đã mua vé và rời đi", Anastasia nói. "Không có thời gian để suy nghĩ nhiều".

Quy mô của tình trạng chảy máu chất xám đã được ông Sergei Plugotarenko, người đứng đầu Hiệp hội Truyền thông điện tử Nga, một nhóm vận động hành lang trong ngành, đề cập vào tuần trước.

"Làn sóng đầu tiên với 50.000-70.000 người đã rời đi", ông Plugotarenko với một ủy ban quốc hội. Ông cũng dự đoán khoảng 100.000 người khác có thể rời Nga vào tháng 4.

Konstantin Siniushin, một đối tác quản lý tại Untitled Ventures, một quỹ đầu tư mạo hiểm tập trung vào công nghệ có trụ sở tại Latvia, cho biết các công ty công nghệ Nga với khách hàng quốc tế không có lựa chọn nào khác ngoài việc rời đi vì nhiều công ty nước ngoài đang vội vàng tách mình khỏi bất cứ điều gì liên quan đến Nga.

"Họ phải rời khỏi đất nước để công việc kinh doanh có thể tồn tại, hoặc trong trường hợp các nhân viên nghiên cứu và phát triển, họ đã được chuyển đi do trụ sở công ty chuyển đi", Siniushin viết trong email.

Untitled Ventures đang hỗ trợ việc di chuyển. Siniushin cho biết công ty đã lập biểu đồ hai chuyến bay đến Armenia chở 300 nhân lực công nghệ từ Nga.

Chiến dịch "săn đầu người"

Một số quốc gia lân cận đang mong muốn thu hút nhân tài công nghệ thông tin từ Nga.

Các nhân tài công nghệ Nga vốn là nhóm lọt vào tầm ngắm "săn đầu người" hàng đầu thế giới. Báo cáo Chỉ số Kỹ năng Toàn cầu năm 2020 do Coursera công bố cho thấy, người Nga giành điểm cao nhất về thành thạo kỹ năng về công nghệ và khoa học dữ liệu.

Ngay sau khi chiến sự bắt đầu ở Ukraine, Uzbekistan đã hợp lý hóa hoàn toàn quy trình xin thị thực lao động và giấy phép cư trú cho các chuyên gia công nghệ thông tin.

Một số quốc gia, như Uzbekistan, được các chuyên gia công nghệ thông tin chọn đến vì công dân Nga không cần thị thực khi lưu trú ngắn hạn. Nhưng những chuyên gia trẻ như Filippov lại không có kế hoạch nhất thiết phải ở lại nơi họ đặt chân đến đầu tiên. Ông nói: "Nếu tôi tìm được các điều kiện công việc tốt hơn ở nơi khác, tôi sẽ tiếp tục rời đi".

Hiện nhiều công ty công nghệ ở Nga đang tìm cách chuyển địa điểm để tránh ảnh hưởng từ các lệnh trừng phạt quốc tế. Thậm chí, trong tuần này, một quan chức ngoại giao cấp cao của Kazakhstan đã kêu gọi các chuyên gia Nga "hãy đến đất nước của chúng tôi".

Kazakhstan đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư công nghệ cao khi nước này cố gắng đa dạng hóa nền kinh tế vốn phụ thuộc vào xuất khẩu dầu mỏ .

Vào năm 2017, chính phủ đã thành lập một khu công nghệ ở thủ đô Nur-Sultan, đồng thời cung cấp các khoản giảm thuế, cho vay ưu đãi và trợ cấp cho bất kỳ ai chuẩn bị mở công ty ở đó. Cho đến nay vẫn chưa có nhiều hiệu quả nhưng Kazakhstan hy vọng rằng tình trạng chảy máu chất xám của Nga sẽ mang lại cho sáng kiến này một cú hích lớn.

"Tài khoản của các công ty Nga đang bị đóng băng và các giao dịch của họ không được thực hiện. Họ đang cố gắng giữ khách hàng và một cơ hội có sẵn là đến Kazakhstan", Arman Abdrasilov, Chủ tịch Zerde Holding, một quỹ đầu tư tại Almaty, trung tâm kinh doanh của Kazakhstan, cho biết.

Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều háo hức như vậy, chẳng hạn như Lithuania.

Inga Simanonyte, cố vấn của Bộ trưởng Kinh tế và Đổi mới của quốc gia Baltic này cho biết: "Các công ty hoặc công ty khởi nghiệp của Nga không thể chuyển đến Lithuania. Chúng tôi không làm việc với bất kỳ công ty Nga nào khi họ có thể chuyển đến Lithuania, và Bộ đã đình chỉ tất cả các đơn xin thị thực khởi nghiệp kể từ ngày 24/2".

Theo Dân trí

Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%
Lao động Lao động "thấp" được lương "cao" và chuyện "ghế" công chức trong doanh nghiệp
Tự xuất khẩu chất xámTự xuất khẩu chất xám
TS. Nguyễn Bá Hải: TS. Nguyễn Bá Hải: "Hãy trả người giỏi về đúng vị trí"
'Đừng mãi trả người tài bằng đồng lương... tượng trưng''Đừng mãi trả người tài bằng đồng lương... tượng trưng'
“Cởi trói” cho doanh nghiệp Nhà nước như thế nào? (Bài 3)“Cởi trói” cho doanh nghiệp Nhà nước như thế nào? (Bài 3)
“Chảy máu chất xám”, bao giờ mới chấm dứt?“Chảy máu chất xám”, bao giờ mới chấm dứt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.9 10,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.99 10,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15931 16197 16775
CAD 18044 18319 18938
CHF 30966 31343 31994
CNY 0 3358 3600
EUR 28754 29022 30055
GBP 33548 33936 34868
HKD 0 3200 3403
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14992 15582
SGD 19130 19409 19940
THB 692 755 809
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26025
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25658 25658 26018
AUD 16114 16214 16784
CAD 18225 18325 18880
CHF 31202 31232 32125
CNY 0 3498.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28923 29023 29898
GBP 33800 33850 34971
HKD 0 3320 0
JPY 177.99 178.49 185
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15094 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19282 19412 20144
THB 0 722.1 0
TWD 0 770 0
XAU 11100000 11100000 11800000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 17:00