Nền kinh tế đã cạn kiệt nguồn lực tăng trưởng

07:30 | 02/09/2016

549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là những báo động vừa là lời cảnh tỉnh của nhiều chuyên gia kinh tế tại Hội thảo Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế được tổ chức mới đây tại Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM).

Theo TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện CIEM, thời gian qua, nói đổi mới nhưng chúng ta chưa thực sự đổi mới tư duy, chưa có quyết tâm chính trị đủ mạnh, còn chần chừ, do dự trong cải cách chuyển đổi sang kinh tế thị trường, kết quả là thể chế kinh tế thị trường thiếu, không đồng bộ, méo mó.

Người kém thì không thể đổi mới

Trong khi đó, GS Võ Đại Lược cho rằng, yếu tố quyết định của chuyển đổi mô hình kinh tế Việt Nam phải trọng dụng nhân tài, mấy trăm thủ khoa mà tuyển được khoảng 10% làm được vài ba năm họ ra ngoài làm việc. Du học sinh Việt Nam ở các trường đại học danh tiếng thế giới, tại sao không ai về Việt Nam, họ ở lại nước ngoài là vì sao?

tin nhap 20160902061151
Chuyên gia Kinh tế Phạm Chi Lan (phải) và nguyên Viện trưởng Viện CIEM Lê Xuân Bá (thứ hai từ trái sang) có nhiều ý kiến sâu sắc tại Hội thảo trên.

"Năng lực soạn thảo văn bản của ta còn kém. Chúng tôi trong tổ tư vấn của Chính phủ xem văn bản này thấy chán quá, nhưng không còn lựa chọn nào khác là vẫn phải ban hành. Hiện nay, Việt Nam đủ các loại văn bản, Nghị định mà thể chế kinh tế vẫn kém. Ở đây là người kém không thể đổi mới. Cơ chế hiện nay dung dưỡng cho chạy chức, chạy quyền. Chúng ta không thiết lập được cơ chế kiểm soát quyền lực", ông Lược nhấn mạnh.

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan cho rằng: 5 năm qua chúng ta đã chú trọng đổi mới mô hình tăng trưởng nhưng chưa hiệu quả chưa nhiều. Câu hỏi lớn nhất của tôi là lấy đâu ra nguồn lực tăng trưởng chất lượng và bền vững trong khi nguồn lực mô hình cũ đã cạn kiệt.

“Nói mãi đổi mới mô hình tăng trưởng mà không đổi mới được. Đừng có tăng trưởng theo chiều rộng bằng vốn, lao động giá rẻ và tài nguyên nữa. Chúng ta cần nhận thức là thế giới đang thay đổi từng ngày theo giá trị gia tăng, trình độ và công nghệ của con người. So sánh với các điều kiện ngoại lực, điều kiện nội lực đang yếu đi. Khu vực trong nước nhập khẩu cao, nhập siêu lớn. Hiệu suất đầu tư cao nhưng hiệu quả đầu tư vốn thấp. Khu vực kinh tế trong nước yếu trong cạnh tranh, kém trong hội nhập. Đây là nỗi đau của nền kinh tế”, chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan nhấn mạnh.

Theo bà Lan, hiện tư duy phát triển ở nhiều cơ quan Nhà nước, Bộ, ban ngành còn coi kinh tế Nhà nước là chủ đạo. "Chưa thay đổi được tư duy thì chưa thể nghĩ đến thay đổi trong hành động. Ngay cả chi tiêu công, đầu tư công không được giám sát và quy trách nhiệm và còn được che chắn nữa", bà Lan nói.

"Các yếu kém của DN Việt Nam hiện nay, một phần do chính họ nhưng DN hoạt động trong môi trường không cạnh tranh thì làm sao có đất sống để cạnh tranh được với thế giới. Cần thay đổi cách tư duy: 5 năm tới, cần cải cách nhanh, quyết liệt còn nếu cứ "rải mành mành" thế này thì không thay đổi được", chuyên gia Lan nhấn mạnh.

Ví dụ về biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất nông nghiệp: "dưới sức ép của biến đổi khí hậu, nông nghiệp của Đồng bằng Sông Cửu Long sẽ không thể theo cách cũ được, 4 năm rồi không có lũ rồi phải thay đổi cơ cấu cây trồng. Chúng ta đã đến chân tường rồi, sao không thay đổi đi", bà Lan khẳng khái nói.

Công nghiệp hóa rỗng ruột và đội ngũ "sáng cắp ô đi, tối cắp ô về"

Theo GS Nguyễn Quang Thái: Hiện Nghi quyết của Việt Nam là nhất thế giới, nói và lặp lại Nghị quyết ở các Bộ, ngành và địa phương.

"Chúng ta phải thay đổi, nên gai góc hơn, chứ cứ nói mượt mà theo Nghị quyết thì không ổn. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cũng đã nói cần là nói thẳng và đi thẳng vào vấn đề để đổi mới đất nước", GS Thái nói.

Vị GS nhấn mạnh: "Hiện công nghiệp hóa của mình là kiểu rỗng ruột, dịch vụ của mình kém thì năng lực cạnh tranh và chơi sòng phẳng thế nào?"

TS Lê Xuân Bá, nguyên Viện trưởng Viện CIEM cho rằng: "Chúng ta phải đánh giá lại thực trạng nền kinh tế. Vấn đề là cái gì cũng muốn làm khi mà lực kém. Chỉ nói hay nhưng làm dở, chính sách luật pháp nhiều cái chưa chuẩn, ban hành ra thiếu tính thực tế".

Ông này ví dụ: Phạt người đi bộ đi dưới lòng đường, nhưng thử hỏi tại sao họ phải đi xuống lòng đường. Chẳng ai muốn bị phạt, bị xe đâm. Trong khi các gốc vấn đề là vỉa hè bị chiếm dụng, đường không có vỉa hè thì không giải quyết.

Theo TS Bá: Hiện nay, vấn đề phát triển công nghiệp ô tô và công nghiệp hóa thế nào trong khi các nước phát triển xe chạy điện rồi, Việt Nam vẫn chưa có chiếc xe hoàn chỉnh, vẫn sử dụng xăng bẩn tiêu chuẩn Euro 2, trong khi thế giới sử dụng xăng sạch Euro 4, xăng sinh học.

"Đã đến lúc muốn giải quyết các vấn đề kinh tế thì phải giải quyết các vấn đề ngoài kinh tế, nếu không chỉ loay hoay mãi. Con người là yếu tố cần đổi mới đầu tiên. Cần phải "dỡ miếu đuổi hòa thượng" giảm bớt người hưởng lương ngân sách khiến nền kinh tế không chịu nổi, chi thường xuyên quá lớn khiến bà con nông dân phải còng lưng nuôi", ông Bá nói.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00