Từ vụ chậm nộp phí tin nhắn bị VPBank phạt gấp 125 lần:

Nên có kế hoạch tài chính để tránh phí phát sinh khi dùng thẻ tín dụng

12:55 | 26/09/2020

246 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dư luận đang xôn xao về việc một khách hàng bị Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) thu phí trả chậm gần 200 nghìn đồng do chậm thanh toán 1.580 đồng dư nợ từ phí nhắn tin hằng tháng.

Theo đó, khoảng 3 tháng sau khi mở thẻ tín dụng để mua khóa học tiếng Anh cho con, vị khách hàng đã trả toàn bộ gốc lẫn lãi và chịu thêm khoản phạt trả sớm. Tuy nhiên, sau đó, anh liên tục nhận được tin nhắn từ tổng đài, cuộc gọi của nhân viên chăm sóc khách hàng giục thanh toán dư nợ là 1.580 đồng, tối thiểu 79 đồng.

Vài ngày sau, khi đến điểm giao dịch, anh được giải thích số tiền 1.580 đồng phát sinh là phí SMS (phí nhắn tin hằng tháng), do đã tất toán mà không khóa thẻ.

Hỏi về thủ tục khóa thẻ, anh được yêu cầu gọi lên tổng đài 1900545415 do không hỗ trợ khóa thẻ trực tiếp. Tuy nhiên, sau nhiều lần gọi tổng đài 1900545415, kể cả từ khi mới nhận được tin nhắn thông báo nợ, vị khách hàng đều không kết nối được.

Câu chuyện của vị khách hàng này nhận được sự quan tâm lớn của dư luận bởi mức phạt 199.000 đồng phí trả chậm, gấp 125 lần tiền gốc. Tổng số tiền khách hàng này phải thanh toán là 206.000 đồng (gồm 199.000 đồng phí trả chậm, 4.500 đồng phí SMS và dư nợ 1.580 đồng). Bên cạnh đó, việc không khóa thẻ trực tiếp cũng được cho là gây khó khăn cho khách hàng. Trên một số diễn đàn, nhiều người cũng cho biết, đã “cạch mặt” ngân hàng này do nhiều lần bị “móc túi” đẹp.

nen-co-ke-hoach-tai-chinh-de-tranh-phi-phat-sinh-khi-dung-the-tin-dung
Tổng số tiền vị khách hàng phải trả là 206.000 đồng (gồm 199.000 đồng phí trả chậm, 4.500 đồng phí SMS và dư nợ 1.580 đồng) (ảnh Tuổi trẻ).

Trao đổi với PetroTimes, đại diện VPBank cho biết, khách hàng này mở và sử dụng thẻ tín dụng VPBank StepUp từ tháng 12/2019. Từ ngày 16/12/2019, VPBank ban hành biểu phí thẻ tín dụng khách hàng cá nhân, trong đó quy định mức phí dịch vụ thông báo biến động số dư qua SMS đối với tất cả các thẻ tín dụng cá nhân do VPBank phát hành.

Ngoài ra, tại thời điểm ký kết hợp đồng mở và sử dụng thẻ tín dụng, cán bộ bán hàng của VPBank có trách nhiệm phải thông báo tới khách hàng về những khoản phí phải trả và khách hàng sẽ thể hiện việc đã nắm rõ thông tin này bằng cách ký vào phần đã đọc và hiểu thông tin.

Về việc không kết nối được với tổng đài để hủy thẻ, đại diện VPBank thừa nhận là do tổng đài bị quá tải với các cuộc gọi của khách hàng Timo.

“Thời điểm đó vô tình trùng hợp với thời điểm ứng dụng ngân hàng số Timo chuyển đổi từ đối tác VPBank sang đối tác khác nên số cuộc gọi yêu cầu hỗ trợ phát sinh đột biến” - đại diện VPBank nói.

Việc này chưa làm phát sinh thêm thiệt hại về mặt vật chất với khách hàng nhưng VPBank nhận thấy điều này cũng gây ra khá nhiều bất tiện cho khách hàng, vì vậy, VPBank gửi lời xin lỗi chân thành tới khách hàng” - đại diện VPBank nói thêm.

Về quy trình hủy thẻ tín dụng không tài sản bảo đảm, đại diện VPBank cho biết, chủ thẻ phải sử dụng số điện thoại đã đăng ký với ngân hàng để gọi hotline yêu cầu hỗ trợ. Việc này nhằm mục đích loại trừ yếu tố rủi ro và còn là để ghi lại đầy đủ những thông tin cần thiết bảo chứng cho ý chí của chủ thẻ. Yêu cầu hủy thẻ của chủ thẻ sẽ được các tổng đài viên hỗ trợ thực hiện ngay lập tức.

Đối với các trường hợp chỉ yêu cầu khóa thẻ khẩn cấp do nghi ngờ rủi ro gian lận, do mất thẻ, chủ thẻ không cần đợi kết nối với tổng đài viên mà có thể bấm vào các nhánh 1 hoặc 2 của tổng đài để thực hiện theo hướng dẫn hoặc tự thao tác khóa thẻ tạm thời trên ứng dụng VPBank Online (nếu có sử dụng).

“Ngân hàng đã trao đổi với khách hàng về việc sẽ hoàn lại toàn bộ phần phí gửi tin nhắn biến động số dư tháng này kèm theo toàn bộ phần lãi phát sinh của phí này trong kỳ sao kê tương ứng. Tuy nhiên, do khách hàng không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ nên đã tự tất toán toàn bộ số dư hiện có và hoàn tất việc đóng thẻ” - đại diện VPBank cho biết thêm.

Từng trao đổi với báo chí về vấn đề sử dụng thẻ tín dụng, chuyên gia tài chính, TS Huỳnh Trung Minh cho rằng, thẻ tín dụng cũng là một khoản vay tín chấp nên khi khách hàng điền đơn yêu cầu cấp thẻ cũng là đã ký hợp đồng tín dụng.

Về mặt nguyên tắc, khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán nợ đúng hạn. Khi khách hàng trả trễ, hệ thống ngân hàng sẽ tự động tính lãi quá hạn, lãi phạt và cộng vào nợ gốc, khiến tổng chi phí khoản nợ phải trả sau nhiều năm sẽ tăng lên rất cao so với nợ gốc.

Vị chuyên gia này cũng cho rằng, người tiêu dùng nên lập kế hoạch tài chính trước khi vay hoặc dùng thẻ tín dụng nhằm trả nợ đúng hạn, tránh bị ảnh hưởng đến uy tín tài chính và phát sinh những khoản lãi ngoài ý muốn, cũng tránh bị ghi nhận trên Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia - CIC nếu không may có nợ xấu, làm ảnh hưởng đến những dự định tài chính sau này.

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 07:45