Nâng cao đời sống nhân dân vùng căn cứ cách mạng Lạng Sơn

11:34 | 25/09/2018

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc giao các Bộ, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ xem xét, xử lý theo quy định đối với một số kiến nghị của tỉnh Lạng Sơn tại Thông báo số 77-TB/VPTW.

Cụ thể, Thủ tướng giao Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài Chính, Bộ Ngoại giao xử lý kiến nghị của tỉnh Lạng Sơn về việc phân cấp cho UBND các tỉnh biên giới được linh hoạt, chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh về xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất; tổ chức hội đàm cấp Trung ương để mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc và công tác kiểm dịch để tăng khả năng thông quan.

nnang cao doi song nhan dan vung can cu cach mang lang son
Thủ tướng Chính phủ làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn (Ảnh:VGP)

Thủ tướng cũng giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý việc đề xuất sửa đổi các quy định liên quan đến điều tiết các khoản thu của các chi nhánh doanh nghiệp Trung ương và doanh nghiệp ngoài tỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lạng Sơn (theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Ngân sách năm 2015).

Về cơ chế, chính sách cho dân quân tự vệ, Thủ tướng giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, xử lý.

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý kiến nghị về cơ chế chung để triển khai thực hiện việc thống nhất quản lý lao động qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

Đồng thời, Thủ tướng cũng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, xử lý kiến nghị về cơ chế chính sách riêng hỗ trợ các xã an toàn khu (phát triển kết cấu hạ tầng, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử và nâng cao đời sống nhân dân vùng căn cứ cách mạng; quan tâm bố trí vốn để đầu tư, tôn tạo khu di tích quốc gia đặc biệt Khởi nghĩa Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn và phát triển kinh tế - xã hội vùng An toàn khu Bắc Sơn; đầu tư xây dựng Khu di tích lịch sử Chi Lăng, huyện Chi Lăng).

Về nghiên cứu, bổ sung quy định việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với thân nhân người nhiễm chất độc da cam; điều chỉnh mức hỗ trợ kinh phí di chuyển hài cốt liệt sĩ, Thủ tướng giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, xử lý.

Thủ tướng cũng giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, xử lý kiến nghị về sửa đổi Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản có liên quan đến tổ chức bộ máy các cơ quan cụ thể như Hội đồng nhân dân các cấp chỉ cần 1 Phó Chủ tịch.

P.V

Thủ tướng làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn
Thợ điện vượt suối, băng rừng khắc phục hậu quả mưa bão
Người lao động dầu khí như những chiến sĩ tiền tiêu, bảo vệ vùng trời, vùng biển

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17358
CAD 18534 18811 19430
CHF 31984 32366 33016
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30195 31225
GBP 34968 35362 36291
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15508 16097
SGD 19910 20192 20710
THB 716 779 832
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:00