Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,5% còn nhiều thách thức

06:30 | 25/06/2023

17 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù vẫn còn động lực tăng trưởng, nhưng theo các chuyên gia kinh tế, tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2023 khó đạt mục tiêu 6,5% như yều cầu Quốc hội đề ra.

Khả quan hơn với kịch bản tăng trưởng 6,0%

Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam của nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) - Đại học Quốc gia Hà Nội vừa đưa ra dự báo 3 kịch bản tăng trưởng trong năm 2023. Theo đó, ở kịch bản cao, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự báo đạt 6,5%; kịch bản cơ sở tăng trưởng 6,0% và kịch bản thấp là 5,5%.

Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,5% còn nhiều thách thức
Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân là giải pháp tạo động lực tăng trưởng

Tuy nhiên, theo TS Nguyễn Quốc Việt - Phó Viện trưởng Viện VEPR, kịch bản cơ sở với mức tăng trưởng dự báo 6,0% là kịch bản nhiều khả năng xảy ra nhất trong điều kiện các yếu tố bên ngoài như xung đột Nga – Ukraine, sự suy giảm kinh tế Trung Quốc, Mỹ cũng như các đối tác thương mại lớn của Việt Nam không gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế Việt Nam. Chính sách tài chính - tiền tệ được điều hành linh hoạt phù hợp, lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô ổn định.

Ở kịch bản cao, tốc độ tăng trưởng GDP dự báo đạt 6,5%, nhưng theo TS Nguyễn Quốc Việt, kịch bản này ít khả năng xảy ra, đặc biệt chỉ có thể xảy khi kinh tế thế giới diễn biến tích cực, sự mở cửa của kinh tế Trung Quốc là “cú húych” quan trọng đối với kinh tế toàn cầu. Các đối tác thương mại và đầu tư lớn của Việt Nam hồi phục kinh tế và các chính sách điều hành nhanh chóng phát huy hiệu quả.

Đặc biệt, theo ông Nguyễn Quốc Việt, nếu đạt được mức tăng trưởng 6,5% trong năm 2023, thì 2 quý III và IV/2023 Việt Nam phải đạt mức tăng trưởng 7,5%, thậm chí trên 8%.

“Điều này rất khó xảy ra bởi trong 5 năm trở lại đây, chỉ duy nhất năm 2017 có quý IV đạt tốc độ tăng trưởng 8,2%, nên kịch bản tăng trương năm 2023 với 6,0% là khả quan hơn, vì quý II/2023 với những diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô và sức khỏe doanh nghiệp như hiện nay thì tăng trưởng kinh tế khó tạo bứt phá” - ông Nguyễn Quốc Việt khẳng định.

Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,5% còn nhiều thách thức
Nếu đạt được mức tăng trưởng 6,5% trong năm 2023, thì 2 quý III và IV/2023 Việt Nam phải đạt mức tăng trưởng 7,5%, thậm chí trên 8%

Trước đó, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cũng nhận định, tăng trưởng GDP quý I/2023 đạt 3,32%, mức rất thấp trong điều kiện nền kinh tế đã mở cửa sau khi kiểm soát dịch Covid-19 và trên nền thấp của cùng kỳ năm trước cho thấy việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng cả năm 6,5% là rất khó khăn.

Ở kịch bản thấp, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2023 được VEPR dự báo chỉ đạt 5,5%, tuy ít có khả năng xảy ra, nhưng các chuyên gia kinh tế của VEPR cũng nhận định, nếu diễn biến xung đột địa chính trị trên thế giới trở nên phức tạp hơn, điều này không những sẽ gây cản trở tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những tháng còn lại của năm 2023 mà còn là hậu quả xấu cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong trung hạn.

Đâu là động lực tăng trưởng những tháng cuối năm?

Theo ông Nguyễn Quốc Việt - Phó Viện trưởng VEPR, cơ hội tăng trưởng cho Việt Nam là trong năm 2023 các chính sách điều hành quyết của Chính phủ nhằm thúc đẩy kinh tế trong nước thời gian gần đây. Bên cạnh đó, nhiều ngành có điều kiện tăng cường xuất nhập khẩu trong bối cảnh Trung Quốc mở cửa trở lại, hay làn sóng dịch chuyển chuỗi đầu tư, và các Hiệp định Thương mại tự do đã được ký kết và thực thi tiếp tục là động lực tăng trưởng thương mại.

TS. Nguyễn Tú Anh - Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Ban Kinh tế Trung ương nhận định, mặc dù khó đạt được mục tiêu tăng trưởng 6,5% như mục tiêu Quốc hội đề ra, nhưng Việt Nam vẫn còn dư địa để cải thiện tốc độ tăng trưởng trong năm 2023. Trong đó, giải ngân vốn đầu tư công vẫn được đánh giá là “cú huých” cho tăng trưởng, vì khi vốn đầu tư công được giải ngân sẽ cung ứng một lượng tiền lớn vào nền kinh tế, tạo áp lực giảm lãi suất cho thị trường vì tiền nhãn rỗi tăng lên thì tiền huy động sẽ giảm và lãi suất cho vay sẽ giảm. Còn nếu vướng giải ngân vốn đầu tư công thì khó có dư địa tăng trưởng và không kích thích được cầu tiêu dùng.

Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, các chuyên gia kinh tế của VEPR cũng khuyến nghị, trước hết, Chính phủ cần xác định nhiệm vụ trọng tâm và hàng đầu trong thời gian tới là vừa cân bằng giữa mục tiêu duy trì ổn định kinh tế vĩ mô nhưng đồng thời tìm kiếm các giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy sự phục hồi kinh tế, phục hồi sản suất kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và mạnh mẽ.

Bên cạnh đó, cần tiếp tục triển khai hiệu quả hơn các chính sách tài khóa, đặc biệt các gói hỗ trợ phục hồi cho nền kinh tế, hướng vào các ngành có tác động tích cực. Chính sách tiền tệ cần duy trì trạng thái thích ứng với hiện trạng của nền kinh tế có nhiều rủi ro, tiếp tục cân bằng giữa rủi ro tài chính với hỗ trợ phục hồi kinh tế, khơi thông sự luân chuyển của dòng vốn.

Ngoài ra, cần quyết liệt nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật của bộ máy công quyền các cấp, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, thúc đẩy các chương trình nâng cao chất lượng doanh nghiệp, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh…

Theo Báo Công Thương

Giảm lãi suất cho vay không đủ để kích thích tăng trưởng kinh tế

Giảm lãi suất cho vay không đủ để kích thích tăng trưởng kinh tế

Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất cho vay đang được xem là biện pháp quan trọng để hỗ trợ sức cầu và thúc đẩy nền kinh tế phục hồi. Tuy nhiên, đối với việc tăng cường vốn đầu tư của doanh nghiệp trong bối cảnh lãi suất vẫn còn cao, giảm lãi suất không đủ để giải quyết tình trạng "tắc nghẽn" vốn.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16681 16950 17528
CAD 18631 18909 19528
CHF 32418 32801 33455
CNY 0 3570 3690
EUR 30236 30510 31539
GBP 35151 35546 36481
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15649 16237
SGD 20009 20291 20818
THB 721 785 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:45