Mức lương phi công “khủng” nhất tại Vietnam Airlines là 300 triệu đồng/tháng

08:25 | 07/05/2019

250 lượt xem
|
Mức lương trung bình của phi công Vietnam Airlines đang ở mức hơn 150 triệu đồng/tháng và người có mức lương cao nhất có thể đạt gấp đôi con số này, tức 300 triệu đồng/tháng
muc luong phi cong khung nhat tai vietnam airlines la 300 trieu dongthang
Phi công có mức lương cao nhất tại Vietnam Airlines là 300 triệu đồng/tháng. Đây là phi công có khả năng đào tạo và huấn luyện cho các phi công khác

Trong chương trình Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc gặp gỡ công nhân, lao động kỹ thuật cao năm 2019, ông Dương Trí Thành, Tổng giám đốc Vietnam Airlines cho biết, hiện nay, bên cạnh trung tâm huấn luyện bay tại TPHCM thì Vietnam Airlines cũng phải thuê thêm một công ty huấn luyện bay khác để đào tạo, huấn luyện phi công.

Kể từ khi ra đời vào năm 2008 thì những trung tâm huấn luyện bay này có mục tiêu là đào tạo phi công bay lên trời. Tuy nhiên, mục tiêu ấy vẫn chưa đạt được vì Vietnam Airlines mới chỉ mới đào tạo được lý thuyết. Sau đó phi công phải đi học bay ở Mỹ, Úc, Pháp, New Zealand…Việc này đã dẫn tới kéo dài thời gian, tăng thêm kinh phí.

Thế nhưng, trong thời gian tập trung đầu tư thì Vietnam Airlines đã trang bị các thiết bị giả định điện tử, các buồng lái trên mặt đất như bay thật. Cho đến nay thì các phi công được đào tạo tại Vietnam Airlines đã bay nhuần nhuyễn các loại máy bay thương mại thông dụng.

“Riêng về việc đào tạo kỹ thuật thì chúng tôi đã phối hợp với các trường đại học lớn như Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa TPHCM và cử cán bộ, nhân viên đi học tại Nga, Mỹ, Pháp. Những cán bộ này sẽ được đưa về các trung tâm đào tạo để huấn luyện lại cho những nguồn nhân lực kế cận tiếp theo”, ông Thành nói.

Theo ông Thành, việc đảm bảo được nguồn nhân lực nòng cốt là yếu tố rất quan trọng đối với hãng bay. Để có 160 phi công điều khiển được những chiếc máy bay thương mại tầm xa thì Vietnam Airlines đã phải tuyển chọn, chuẩn bị lực lượng từ năm 2008. Điều này cho thấy, việc đào tạo phi công rất mất thời gian, công sức.

Một trong những vấn đề quan trọng đối với ngành hàng không tại Việt Nam và trên thế giới đó chính là hạ tầng sân bay và nguồn nhân lực hữu hạn của ngành. Do nguồn nhân lực hữu hạn nên đã dẫn đến sự cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp hàng không với nhau.

Chính vì vậy, điều đầu tiên mà Vietnam Airlines phải làm đó chính là nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo điều kiện làm việc. Về chế độ bảo hiểm sức khỏe thì Vietnam Airlines phải áp dụng chế độ 100 triệu đồng/người/năm, bảo hiểm hưu trí tự nguyện là 300 triệu đồng.

Mức lương dành cho phi công Việt Nam hiện đang bằng khoảng 75% so với phi công nước ngoài. Người phi công có mức lương cao nhất tại Vietnam Airlines có thể đạt 300 triệu đồng/tháng. Mức lương phi công trung bình đạt hơn 150 triệu đồng/tháng.

muc luong phi cong khung nhat tai vietnam airlines la 300 trieu dongthang
Ông Dương Trí Thành, Tổng giám đốc Vietnam Airlines

Vị đại diệnVietnam Airlines cũng cho rằng, đơn vị này sẵn sàng đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực. Tuy nhiên, hiện nay, số tiền phải trả cho các phi công đã chiếm hơn 30% chi phí dành cho đội bay thì con số này đang trở nên bất hợp lý. Thế nhưng, các hãng bay mới cũng sẵn sàng chi nhiều tiền hơn để "mời gọi" phi công của hãng hàng không quốc gia này.

“Chúng tôi mong rằng các Bộ, ngành tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Cần có những quy định rõ ràng trong Bộ luật Lao động cũng như trong các bộ luật chuyên ngành và căn cứ vào những nghề nghiệp cụ thể để có những quy định hợp lý. Điều này giúp các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường”, ông Thành chia sẻ.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc nhận định, Vietnam Airlines đã trình bày 2 nội dung quan trọng, đó là cần có quy định hợp lý trong cạnh tranh về lao động và việc “chảy máu” chất xám ngành hàng không, đặc biệt là phi công. Thủ tướng yêu cầu các Bộ ngành liên quan nghiên cứu để hỗ trợ và có giải pháp giúp các doanh nghiệp, bởi đây đã là vấn đề tồn tại suốt nhiều năm qua của ngành hàng không.

Theo báo cáo của Vietnam Airlines, vào năm 2018, phi công hãng này nhận mức lương bình quân là 132,5 triệu đồng/tháng, tăng gần 11 triệu so với năm 2017. Tiếp viên hàng không nhận lương trung bình 28,9 triệu đồng, tăng 1,7 triệu đồng so với năm 2017. Cán bộ, nhân viên Vietnam Airlines (trừ HĐQT và ban giám đốc) nhận bình quân 28,8 triệu mỗi tháng, tăng 4,7 triệu đồng so với năm trước.


Theo Dân trí

muc luong phi cong khung nhat tai vietnam airlines la 300 trieu dongthang"Choáng" với mức lương của các phi công?
muc luong phi cong khung nhat tai vietnam airlines la 300 trieu dongthangKhông để ảnh hưởng đến an toàn bay do phi công lãn công

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 08:00