Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024

15:03 | 12/11/2024

567 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, tình hình kinh tế thế giới 10 tháng năm 2024 tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức nhưng dần ổn định khi thương mại hàng hóa toàn cầu được cải thiện trở lại, áp lực lạm phát giảm dần, điều kiện tài chính tiếp tục được nới lỏng, nguồn cung lao động gia tăng. Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của cả năm.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2024

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười ước tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, tính chung mười tháng năm 2024 tăng 8,3%. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ và sản xuất của nền kinh tế.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Tốc độ tăng chỉ số sản xuất công nghiệp (%)

Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 10/2024 đạt 51,2 điểm, cho thấy các hoạt động sản xuất đã phục hồi mạnh mẽ sau bão số 3.

Doanh nghiệp thành lập mới tháng 10/2024 tăng trở lại sau ba tháng sụt giảm liên tiếp, đạt 14,2 nghìn doanh nghiệp, tăng 26,5% so với tháng trước. Tính chung mười tháng, số doanh nghiệp gia nhập thị trường đạt 202,3 nghìn doanh nghiệp, cao hơn số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường (173,2 nghìn doanh nghiệp).

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới các tháng năm 2024 (ĐVT: Doanh nghiệp)

Các chính sách thị thực thuận lợi, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh nên khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao. Khách quốc tế đến nước ta tháng 10/2024 đạt 1,42 triệu lượt người, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm trước; tính chung mười tháng đạt hơn 14,1 triệu lượt người, tăng 41,3%. Đây là tín hiệu tích cực để có thể hoàn thành mục tiêu đón 18 triệu lượt khách của năm 2024.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Khách quốc tế đến Việt Nam 10 tháng năm 2024 phân theo vùng lãnh thổ

Nhu cầu tiêu dùng tại một số thị trường cuối năm tăng, là động lực cho xuất khẩu hàng hóa tiếp tục xu hướng tăng cao và ổn định. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng năm 2024 sơ bộ đạt 647,87 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,9%; nhập khẩu tăng 16,8%. Trong mười tháng năm 2024 có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 7 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 66,5%).

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Xuất, nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2024

Cán cân thương mại hàng hóa mười tháng năm 2024 sơ bộ xuất siêu 23,31 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 24,8 tỷ USD), góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại hối của nền kinh tế.

Thu hút đầu tư nước ngoài tăng cao về vốn điều chỉnh, cho thấy các nhà đầu tư tin tưởng Việt Nam là điểm đến đầu tư quan trọng và tiếp tục mở rộng quy mô các dự án đầu tư.

Tính đến ngày 31/10/2024, cả nước có 1.151 dự án đầu tư nước ngoài được điều chỉnh tăng vốn với số vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 8,35 tỷ USD, tăng 6% về số dự án và tăng 41,7% về số vốn so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam mười tháng năm 2024 đạt 19,6 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam 10 tháng các năm 2020-2024 (Tỷ USD)

Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng mười năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,89%, thấp hơn cùng kỳ các năm 2022 và 2023 (4,3% và 3,59%); bình quân mười tháng CPI tăng 3,78%, ước cả năm 2024 có khả năng đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là 4%-4,5%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 và 10 tháng so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2024 (%)

Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, phản ánh sự phục hồi tích cực của các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thu ngân sách Nhà nước mười tháng năm 2024 ước đạt 1.654,2 nghìn tỷ đồng, bằng 97,2% dự toán năm và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa ước đạt 1.377,6 nghìn tỷ đồng, bằng 95,4% và tăng 18,1%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Thu, chi ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2024

Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả. Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ cho người dân gần 21,8 nghìn tấn gạo cứu đói và các hộ nghèo, cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 85,300
AVPL/SJC HCM 82,800 85,300
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,300
Nguyên liệu 9999 - HN 82,800 83,100
Nguyên liệu 999 - HN 82,700 83,000
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 85,300
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.900 84.100
TPHCM - SJC 82.800 85.300
Hà Nội - PNJ 82.900 84.100
Hà Nội - SJC 82.800 85.300
Đà Nẵng - PNJ 82.900 84.100
Đà Nẵng - SJC 82.800 85.300
Miền Tây - PNJ 82.900 84.100
Miền Tây - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.900 84.100
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.900
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.800 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.720 83.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.860 82.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.180 76.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.450 62.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.600 57.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.090 54.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.750 51.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.660 49.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.530 34.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.100 31.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.340 27.740
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,200 8,420
Trang sức 99.9 8,190 8,410
NL 99.99 8,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,290 8,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,290 8,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,290 8,430
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,530
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,530
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,530
Cập nhật: 03/12/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15963 16229 16860
CAD 17573 17846 18465
CHF 28016 28382 29035
CNY 0 3358 3600
EUR 26077 26334 27171
GBP 31456 31836 32783
HKD 0 3132 3334
JPY 162 166 172
KRW 0 0 19
SGD 18329 18605 19137
THB 651 714 769
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25452
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,150 25,150 25,452
USD(1-2-5) 24,144 - -
USD(10-20) 24,144 - -
GBP 31,768 31,841 32,705
HKD 3,199 3,206 3,297
CHF 28,291 28,319 29,144
JPY 163.84 164.1 171.75
THB 675.78 709.4 757.3
AUD 16,256 16,281 16,755
CAD 17,844 17,869 18,369
SGD 18,496 18,572 19,171
SEK - 2,274 2,348
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,516 3,630
NOK - 2,246 2,320
CNY - 3,448 3,545
RUB - - -
NZD 14,675 14,767 15,162
KRW 15.84 17.5 18.85
EUR 26,239 26,282 27,449
TWD 701.4 - 847.48
MYR 5,302.48 - 5,971.16
SAR - 6,627.89 6,963.47
KWD - 80,219 85,159
XAU - - 85,300
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,152 25,452
EUR 26,142 26,247 27,345
GBP 31,522 31,649 32,612
HKD 3,188 3,201 3,305
CHF 28,111 28,224 29,086
JPY 164.52 165.18 172.50
AUD 16,138 16,203 16,697
SGD 18,525 18,599 19,119
THB 715 718 749
CAD 17,716 17,787 18,298
NZD 14,684 15,176
KRW 17.35 19.06
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25452
AUD 16136 16236 16806
CAD 17744 17844 18401
CHF 28254 28284 29090
CNY 0 3456.2 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26253 26353 27225
GBP 31758 31808 32911
HKD 0 3266 0
JPY 165.81 166.31 172.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18483 18613 19340
THB 0 680.9 0
TWD 0 777 0
XAU 8380000 8380000 8530000
XBJ 7900000 7900000 8530000
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,175 25,225 25,452
USD20 25,175 25,225 25,452
USD1 25,175 25,225 25,452
AUD 16,162 16,312 17,378
EUR 26,393 26,543 27,711
CAD 17,660 17,760 19,073
SGD 18,573 18,723 19,189
JPY 165.63 167.13 171.74
GBP 31,765 31,915 32,681
XAU 8,378,000 0 8,582,000
CNY 0 3,349 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2024 00:02