Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024

15:03 | 12/11/2024

572 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, tình hình kinh tế thế giới 10 tháng năm 2024 tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức nhưng dần ổn định khi thương mại hàng hóa toàn cầu được cải thiện trở lại, áp lực lạm phát giảm dần, điều kiện tài chính tiếp tục được nới lỏng, nguồn cung lao động gia tăng. Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của cả năm.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2024

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười ước tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, tính chung mười tháng năm 2024 tăng 8,3%. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ và sản xuất của nền kinh tế.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Tốc độ tăng chỉ số sản xuất công nghiệp (%)

Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 10/2024 đạt 51,2 điểm, cho thấy các hoạt động sản xuất đã phục hồi mạnh mẽ sau bão số 3.

Doanh nghiệp thành lập mới tháng 10/2024 tăng trở lại sau ba tháng sụt giảm liên tiếp, đạt 14,2 nghìn doanh nghiệp, tăng 26,5% so với tháng trước. Tính chung mười tháng, số doanh nghiệp gia nhập thị trường đạt 202,3 nghìn doanh nghiệp, cao hơn số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường (173,2 nghìn doanh nghiệp).

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới các tháng năm 2024 (ĐVT: Doanh nghiệp)

Các chính sách thị thực thuận lợi, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh nên khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao. Khách quốc tế đến nước ta tháng 10/2024 đạt 1,42 triệu lượt người, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm trước; tính chung mười tháng đạt hơn 14,1 triệu lượt người, tăng 41,3%. Đây là tín hiệu tích cực để có thể hoàn thành mục tiêu đón 18 triệu lượt khách của năm 2024.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Khách quốc tế đến Việt Nam 10 tháng năm 2024 phân theo vùng lãnh thổ

Nhu cầu tiêu dùng tại một số thị trường cuối năm tăng, là động lực cho xuất khẩu hàng hóa tiếp tục xu hướng tăng cao và ổn định. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng năm 2024 sơ bộ đạt 647,87 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,9%; nhập khẩu tăng 16,8%. Trong mười tháng năm 2024 có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 7 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 66,5%).

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Xuất, nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2024

Cán cân thương mại hàng hóa mười tháng năm 2024 sơ bộ xuất siêu 23,31 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 24,8 tỷ USD), góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại hối của nền kinh tế.

Thu hút đầu tư nước ngoài tăng cao về vốn điều chỉnh, cho thấy các nhà đầu tư tin tưởng Việt Nam là điểm đến đầu tư quan trọng và tiếp tục mở rộng quy mô các dự án đầu tư.

Tính đến ngày 31/10/2024, cả nước có 1.151 dự án đầu tư nước ngoài được điều chỉnh tăng vốn với số vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 8,35 tỷ USD, tăng 6% về số dự án và tăng 41,7% về số vốn so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam mười tháng năm 2024 đạt 19,6 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam 10 tháng các năm 2020-2024 (Tỷ USD)

Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng mười năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,89%, thấp hơn cùng kỳ các năm 2022 và 2023 (4,3% và 3,59%); bình quân mười tháng CPI tăng 3,78%, ước cả năm 2024 có khả năng đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là 4%-4,5%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 và 10 tháng so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2024 (%)

Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, phản ánh sự phục hồi tích cực của các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thu ngân sách Nhà nước mười tháng năm 2024 ước đạt 1.654,2 nghìn tỷ đồng, bằng 97,2% dự toán năm và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa ước đạt 1.377,6 nghìn tỷ đồng, bằng 95,4% và tăng 18,1%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Thu, chi ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2024

Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả. Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ cho người dân gần 21,8 nghìn tấn gạo cứu đói và các hộ nghèo, cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16822 17399
CAD 18123 18398 19014
CHF 31885 32266 32914
CNY 0 3470 3830
EUR 29619 29891 30914
GBP 33475 33863 34797
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14566 15155
SGD 19594 19875 20400
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 13:45