Một loạt ngân hàng được tăng vốn điều lệ

06:15 | 15/08/2022

220 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chấp thuận tăng vốn điều lệ, qua đó bổ sung hàng chục nghìn tỷ đồng vốn hoạt động kinh doanh.
Một loạt ngân hàng được tăng vốn điều lệ
Ảnh minh họa

Trong thông báo mới nhất, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cho biết sẽ chốt danh sách cổ đông MBBank vào ngày 23/8 để ngân hàng này trả cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận sau thuế để lại lũy kế của năm 2021 cho cổ đông.

Tỷ lệ thực hiện quyền là 20% (cổ đông cứ sở hữu 10 cổ phiếu sẽ nhận được 2 cổ phiếu mới). Với hơn 3,77 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, MBBank dự kiến phát hành thêm 755,6 triệu cổ phiếu mới, qua đó tăng vốn điều lệ từ hơn 37.700 tỷ đồng hiện tại lên trên 45.339 tỷ đồng.

Với mức vốn điều lệ kể trên, MBBank sẽ trở thành doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thứ 5 trên sàn chứng khoán và là ngân hàng niêm yết lớn thứ 4 sau BIDV, VietinBank và Vietcombank.

Trước đó, phương án tăng vốn điều lệ của MBBank đã được thông qua tại kỳ họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2022 hồi tháng 4, tổng mức tăng dự kiến trong năm nay sẽ đưa vốn ngân hàng lên trên 46.882 tỷ đồng.

Không riêng MBBank, hàng loạt ngân hàng cũng đã được cơ quan quản lý chấp thuận việc tăng vốn điều lệ thời gian gần đây.

SHB cho biết NHNN đã có văn bản chấp thuận thay đổi vốn điều lệ của ngân hàng lên 26.674 tỷ đồng. Hiện ngân hàng đã hoàn thiện hồ sơ trình NHNN phương án tăng vốn, bao gồm 3 cấu phần là chi trả cổ tức năm 2021 với tỷ lệ 15% bằng cổ phiếu; chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 100:20, giá chào bán 12.500 đồng/cổ phiếu; và chào bán 45,12 triệu cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP).

Cũng trong nửa đầu tháng 8, cơ quan quản lý tiền tệ đã chấp thuận để HDBank tăng vốn điều lệ từ 20.273 tỷ đồng lên 25.503 tỷ đồng. Số vốn tăng thêm dự kiến được lấy từ phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối năm 2021 thông qua trả cổ tức tỷ lệ 25% và một phần cổ phiếu phát sinh từ giao dịch chi trả ESOP cho nhân viên.

Tương tự, NamABank cũng cho biết đã được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm tối đa 1.900 tỷ đồng. Trong đó, khoảng 1.230 tỷ đồng vốn tăng thêm được thực hiện qua việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và 370 tỷ đồng tăng thêm thông qua phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Trước đó, hàng loạt ngân hàng như Kienlongbank, SeABank, Techcombank, ACB, Vietcapital Bank, OCB… đều đã được NHNN chấp thuận việc tăng vốn điều lệ. Trong đó, các phương án tăng phổ biến của nhóm ngân hàng này là chia cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu và phát hành cổ phiếu ESOP cho nhân viên.

Ghi nhận từ kế hoạch được cổ đông của các nhà băng thông qua tại mùa ĐHĐCĐ 2022, danh sách các ngân hàng dự kiến tăng vốn điều lệ lên tới con số 20. Trong đó, theo kế hoạch dự kiến nếu được thực thi hoàn tất, VPBank sẽ là ngân hàng dẫn đầu hệ thống về quy mô vốn điều lệ lên tới 79.334 tỷ đồng. Danh sách dự kiến còn có Vietcombank, VietinBank, MBBank, SHB, TPBank, VIB, MSB, BacA Bank, Viet Nam Thương Tín và An Bình Bank...

Danh sách này chưa bao gồm kế hoạch tăng vốn của các ngân hàng mà đang được NHNN lên phương án thuộc nhóm Big 4 theo kế hoạch giai đoạn 2021-2023, hay các ngân hàng thuộc nhóm 0 đồng đã được NHNN đề ra mục tiêu tái cơ cấu hoàn tất thông qua chuyển giao bắt buộc.

Việc các ngân hàng dồn dập tăng vốn điều lệ cũng được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra, đồng nghĩa với sẽ có mới hàng triệu cổ phiếu nhà băng sẽ đổ bộ vào thị trường chứng khoán. Điều này sẽ làm pha loãng thị giá cổ phiếu của các nhà băng, vốn đã có những phiên tăng điểm tích cực trong thời gian gần đây; song đây vẫn là thông tin tốt với các nhà đầu tư trong bối cảnh mà tăng trưởng cổ phiếu trên thị trường chưa được đánh giá là bền vững và nhà đầu tư vẫn được khuyến nghị “canh timing” - định thời gian mua bán chứng khoán một cách phù hợp.

REE lên kế hoạch tăng vốn điều lệ, chia cổ tức tổng tỷ lệ 25%

REE lên kế hoạch tăng vốn điều lệ, chia cổ tức tổng tỷ lệ 25%

REE Corporation (HoSE: REE) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2022. Theo đó, HĐQT sẽ trình phương án chia cổ tức năm 2021 tỷ lệ 25%, gồm 10% tiền mặt và 15% cổ phiếu. Đáng chú ý, HĐQT dự kiến trình cổ đông về vấn đề tăng vốn điều lệ thông qua phương án phát hành cổ phiếu trả cổ tức.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 07:00