Một doanh nghiệp đề xuất mở kho xăng dầu liên khu vực phía Bắc tại Phú Thọ

18:35 | 09/03/2021

1,225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước đề nghị đầu tư dự án khu nhà ở hỗn hợp cao tầng và kho xăng dầu trên địa bàn TP Việt Trì của Công ty CP Tập đoàn nhiên liệu hàng không Đông Dương, UBND tỉnh Phú Thọ đã có văn bản giao các sở, ngành liên quan xem xét.

Ngày 5/3/2021, UBND tỉnh Phú Thọ đã có văn bản số 787/UBND-KTN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường, UBND TP Việt Trì yêu cầu xem xét về đề nghị của Công ty CP Tập đoàn nhiên liệu hàng không Đông Dương với nội dung: Xin đất xây dựng văn phòng, nhà ở, kinh doanh đa năng và chuyển trụ sở chính về Phú Thọ; xây dựng kho xăng dầu liên khu vực phía Bắc.

Trước đó, đề xuất của Công ty CP Tập đoàn nhiên liệu hàng không Đông Dương thể hiện, công ty này có ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn nhiên liệu bay (rắn, lỏng, khí) và các sản phẩm liên quan.

Một doanh nghiệp đề xuất mở kho xăng dầu liên khu vực phía Bắc tại Phú Thọ
Ảnh minh họa

Công ty CP Tập đoàn nhiên liệu hàng không Đông Dương có trụ sở tại TP HCM với vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng do ông Nguyễn Đức Hưởng làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, ông Nguyễn Đức Thiêm làm Tổng giám đốc.

Doanh thu dự kiến năm 2021 (trên 2.600 tỷ đồng), 2023 (hơn 3.700 tỷ đồng), năm 2025 (trên 6.000 tỷ đồng) tương đương thuế sẽ nộp là trên 450 tỷ đồng, trên 630 tỷ đồng và trên 1.000 tỷ đồng.

Sau khi nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, nhận thấy Phú Thọ phù hợp với quy hoạch và kế hoạch kinh doanh, công ty này đề xuất xin UBND tỉnh Phú Thọ giao cho khu đất 9.000m2 thuộc Trung tâm Thanh thiếu nhi Hùng Vương do TP Việt Trì quản lý để xây tòa nhà đa năng 50 tầng làm điểm nhấn kiến trúc và điểm kinh doanh, văn phòng, nhà ở môi trường xanh cho TP Việt Trì.

Ngoài ra, Công ty CP Tập đoàn nhiên liệu hàng không Đông Dương cũng xin xây dựng khoảng 30ha thuộc xã Sông Lô, TP Việt Trì, phù hợp với quy mô dự án kho chứa xăng dầu liên vùng khu vực phía Bắc, góp phần đảm bảo an ninh nhiên liệu hàng không, mang lại lợi ích phát triển kinh tế - xã hội.

Công ty này nhấn mạnh, việc được hoạt động tại Phú Thọ sẽ góp phần tăng ngân sách cho tỉnh này.

Xuân Hinh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02