Mối lo Covid-19 “thổi bay” 8,5 tỷ USD khỏi thị trường chứng khoán Việt

17:53 | 27/07/2020

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với những diễn biến khó lường của dịch Covid-19, tâm lý nhà đầu tư bị tác động xấu, thị trường chứng khoán ngay trong phiên đầu tuần đã lao dốc, vốn hoá thị trường thiệt hại tới 8,5 tỷ USD.

Cổ phiếu “nằm sàn” la liệt, giới đầu tư mắc kẹt

Tình hình thị trường chứng khoán phiên chiều nay (27/7) không có dấu hiệu hồi phục. Các chỉ số tiếp tục lún sâu bất chấp dòng tiền đổ mạnh vào thị trường để bắt đáy.

Đóng cửa, VN-Index mất 43,99 điểm tương ứng 5,31% còn 785,17 điểm; HNX-Index mất 6,49 điểm tương ứng 5,93% còn 102,85 điểm và UPCoM-Index mất 2,13 điểm tương ứng 3,82% còn 53,65 điểm. Chỉ số chung của thị trường VNX-Allshare ghi nhận thiệt hại 61,51 điểm tương ứng 5,23% còn 1.115,21 điểm.

Mối lo Covid-19 “thổi bay” 8,5 tỷ USD khỏi thị trường chứng khoán Việt
Nhiều cổ phiếu trong rổ VN30 "nằm sàn", phần lớn "trắng bên mua", nhà đầu tư mắc kẹt không thể thoát hàng

Trong bối cảnh hầu hết cổ phiếu đều giảm sâu, sàn HSX thu hút được 7.018,36 tỷ đồng đổ vào bắt đáy với khối lượng giao dịch đẩy lên 422,7 triệu đơn vị.

HNX có 65 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch đạt 611,96 tỷ đồng và các con số này trên UPCoM là 39,92 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 448,05 tỷ đồng.

Theo ghi nhận của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, vốn hoá thị trường của sàn HSX trong phiên hôm nay đã “bốc hơi” tới 153.169 tỷ đồng (tương đương 6,6 tỷ USD) từ con số gần 2,89 triệu tỷ đồng còn 2,74 triệu tỷ đồng. Tính chung cả 3 sàn, thiệt hại ước tính lên tới hơn 190.000 tỷ đồng (tương đương 8,5 tỷ USD).

Giá trị vốn hoá của các cổ phiếu hàng đầu như VIC, VCB, VHM đều mất mốc 300 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn hoá của VIC hiện là 287.506,6 tỷ đồng; của VCB là 285.583,6 tỷ đồng.

Toàn bộ cổ phiếu trong rổ VN30 đều đồng loạt giảm giá, trong đó có tới 16 mã giảm sàn: BVH, CTG, MBB, PNJ, SSI, BID, CTD, HDB, MWG, PLX, SBT, STB, TCB, VNM, VPB, ROS cùng nhuốm một sắc xanh xám giảm sàn. Hầu hết trong số này trắng bên mua, nhiều mã dư bán giá sàn.

Bên cạnh đó, VHM cũng đánh mất tới 5.100 đồng tương ứng 6,7% còn 70.900 đồng/cổ phiếu; GAS giảm 4.300 đồng tương ứng 6,3% còn 64.000 đồng, VCB giảm 4.000 đồng tương ứng 4,9% còn 77.000 đồng; VIC giảm 3.000 đồng tương ứng 3,4% còn 85.000 đồng…

Trong số này, VHM, VCB, VNM, BID và VIC là những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất lên chỉ số chính. Thiệt hại do VHM là 4,86 điểm; do VCB là 4,22 điểm; do VNM là 3,81 điểm, do BID là 3,03 điểm và do VIC là 2,88 điểm.

Chiều ngược lại vẫn có những cổ phiếu tăng trần bất chấp như DAT, NBB, STG, DTL nhưng ảnh hưởng của những mã này không đáng kể, hầu hết có thanh khoản thấp.

Cổ phiếu y, dược diễn biến ra sao?

Tình trạng giảm sâu của thị trường trong phiên đầu tuần này chủ yếu do tác động của thông tin về diễn biến dịch Covid-19 đến tâm lý nhà đầu tư.

Trong khi thị trường các mặt hàng khẩu trang, thuốc sát trùng rục rịch sốt giá trở lại thì một số cổ phiếu trong lĩnh vực dược phẩm, y tế cũng tăng giá .

Cụ thể, TRA của Công ty cổ phần Traphaco tăng 900 đồng tương ứng 1,7% lên 53.900 đồng; DNM của Tổng công ty cổ phần Y tế Danameco tăng trần 4.100 đồng (tương ứng 9,9%) lên 45.500 đồng, NDC của Công ty cổ phần Nam Dược tăng trần 6.700 đồng (tương ứng 14,9%) lên 51.700 đồng; DTG của Dược phẩm Tipharco tăng trần 14,6% lên 11.800 đồng.

Cổ phiếu VPS của Công ty cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam cũng tăng trần 560 đồng tương ứng 7% lên 8.600 đồng; VMD của Công ty cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex tăng 1,5% lên 20.500 đồng; CPC của Công ty cổ phần Thuốc sát trùng Cần Thơ tăng 5,8% lên 16.400 đồng…

Tuy nhiên, không phải mã cổ phiếu nào trong nhóm ngành này cũng đều “hưởng lợi”. Chẳng hạn như “ông lớn” DHG của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang cũng giảm 2.400 đồng tương ứng 2,6% còn 91.000 đồng; DVN của Tổng công ty Dược Việt Nam cũng suýt chạm sàn, giảm 7,9% còn 10.500 đồng; IMP của Dược phẩm Imexpharm giảm 6,7% còn 39.650 đồng; DHT của Dược phẩm Hà Tây giảm 3,7% còn 51.900 đồng…

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:00