Major khủng như Ả Rập Xê Út có cần khuyến khích đầu tư dầu khí hay không

15:35 | 06/12/2021

229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ả Rập Xê Út có trữ lượng dầu đã được chứng minh lớn thứ hai thế giới (21,9%) và khí đốt (4,6%), sản lượng dầu khoảng 11 triệu thùng/ngày (mbd). Ả Rập Xê Út là nước xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới.
Major khủng như Ả Rập Xê Út có cần khuyến khích đầu tư dầu khí hay không

Ả Rập Xê Út có các chính sách khuyến khích việc thăm dò và sản xuất khí đốt hoặc dầu độc đáo không?

Saudi Aramco kiểm soát tất cả các hoạt động liên quan đến cấp phép, thăm dò và sản xuất dầu và khí đốt, theo sự chấp thuận của Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản.

Luật cơ bản năm 1992 của Ả Rập Xê Út quy định tất cả của cải tài nguyên của đất nước là tài sản của nhà nước.

Hội đồng Dầu mỏ và Khoáng sản Tối cao (Hội đồng Dầu khí) của Ả Rập Xê Út đưa ra quyết định về tất cả các vấn đề dầu khí. Hội đồng Dầu khí cũng soạn thảo chính sách chung của Saudi Aramco và có thể đưa ra quyết định về các vấn đề liên quan đến đầu tư dầu khí. Ngoài ra, Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản (MEIM) quy định tất cả các khía cạnh của hoạt động thương mại liên quan đến buôn bán các sản phẩm dầu mỏ, bao gồm việc sử dụng, bán, chuyển giao, lưu trữ, phân phối, nhập khẩu và xuất khẩu. Trên thực tế, tất cả các vấn đề hoạt động bao gồm thăm dò, xây dựng và kinh doanh đều do công ty dầu khí 100% vốn nhà nước Saudi Aramco, một trong những công ty dầu khí lớn nhất thế giới xử lý.

Hội đồng Dầu khí bao gồm các thành viên của gia đình hoàng gia, các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp và các Bộ trưởng của Chính phủ, chịu trách nhiệm hoạch định chính sách dầu khí và khí đốt tự nhiên, bao gồm cả việc xem xét hợp đồng, cũng như hoạch định chiến lược của Saudi Aramco. MEIM chịu trách nhiệm lập kế hoạch quốc gia trong lĩnh vực năng lượng và khoáng sản, bao gồm cả hóa dầu. Hội đồng quản trị của Aramco bao gồm Bộ trưởng Bộ Năng lượng làm Chủ tịch cùng với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Kinh tế, Giám đốc điều hành của Quỹ đầu tư công của Ả Rập Xê Út, Giám đốc điều hành của Aramco và các chuyên gia quốc tế nổi tiếng khác.

Luật cũng qui định, ý kiến của Nhà Vua sẽ là quyết định cuối cùng.

Để khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực khai thác nguồn tài nguyên hydrocarbon, Ả Rập Xê Út cũng thay đổi các sắc thuế. Sửa đổi vào tháng 1 năm 2018 thuế thu nhập đối với đầu tư khí tự nhiên được giảm từ 30% xuống còn 20%.

Ngoài ra Ả Rập Xê Út qui định thuế đối với các công ty sản xuất dầu và hydrocacbon theo số vốn đầu tư, đầu tư vốn lớn thì thuế suất giảm, ví dụ:

85% đối với công ty có vốn đầu tư từ 60 tỷ USD trở xuống.

75% đối với các công ty có vốn đầu tư từ 60 tỷ USD đến 80 tỷ USD.

50% đối với vốn đầu tư trên 100 tỷ USD.

Đầu tư vốn là tổng giá trị tích lũy của tài sản cố định, dù là hữu hình (nhà máy và máy móc) hay vô hình, bao gồm cả hoạt động khoan thăm dò và phát triển.

Theo báo cáo của các phương tiện truyền thông, tiền bản quyền được tích lũy cho Chính phủ Ả Rập Xê Út từ Aramco đã được tính toán theo hệ thống lũy tiến liên quan đến giá dầu kể từ đầu năm 2017, trái ngược với mức thuế bản quyền cố định 20% đã được áp dụng trong vài năm. Mức thuế tài nguyên mới dựa trên tỷ lệ biên 20% doanh thu đối với giá dầu lên đến 70 USD / thùng, 40% trong khoảng 70 - 100 USD và 50% khi giá dầu thô trên 100 USD. Ngoài tiền bản quyền trên doanh thu, Aramco trả thuế thu nhập cố định là 50%, mức thuế này đã được giảm từ 85% vào năm ngoái.

Elena

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00