Mắc nợ 32 ngàn tỉ, "sức khỏe" của bầu Đức có đáng lo?

09:38 | 15/03/2016

5,069 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HAG) nợ hơn 32 ngàn tỉ đồng tính đến hết năm 2015 đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới đầu tư.
mac no 32 ngan ti suc khoe cua bau duc co dang lo
Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức).

Ngày 14/3, Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (MCK HAG) đã công bố Báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2015 và ghi nhận số nợ phải trả đến hết năm 2015 là 32,6 ngàn tỉ đồng.

Theo đó, tổng tài sản của HAG tính đến hết năm 2015 là 48,6 ngàn tỉ đồng, tăng gần 12 ngàn tỉ đồng so với cùng kỳ 2014. Tuy nhiên, tổng nợ phải trả của HAG cũng tăng mạnh, từ 21 ngàn tỉ đồng năm 2014 lên 32,6 ngàn tỉ đồng năm 2015. Trong đó nợ ngắn hạn là 12,7 ngàn tỉ đồng và nợ dài hạn là 19,8 ngàn tỉ đồng.

Đáng chú ý, theo bản Báo cáo trên, trong quý IV/2015, HAG bất ngờ báo lỗ tới 589 tỉ đồng, trong khi cùng kỳ 2014 lãi 42 tỉ đồng. Kết quả này đã kéo lợi nhuận cả năm của Tập đoàn này xuống còn 679 tỉ đồng, chưa bằng ½ so với năm 2014 (lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của HAG năm 2014 là 1.456 tỉ đồng).

Tuy nhiên, Báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2015 của HAG cũng cho thấy, HAG có một loạt các khoản phải thu như thu từ hợp đồng xây dựng, thu từ việc thanh lý các khoản đầu tư hay những khoản trả trước cho người bán ngắn hạn, thu cho vay lên tới hơn 14 ngàn tỉ đồng.

Đồng thời, Báo cáo tài chính của HAG cũng cho thấy, khoản vay nợ của HAG tăng lên một phần là do các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang của HAG tăng mạnh, lên tới 21 ngàn tỉ đồng, tăng gần gấp 2 lần 2014. Đáng chú ý trong đó là các khoản chi phí trồng và chăm sóc cây cao su, cây cọ dầu với số tiền 10,6 ngàn tỉ đồng (năm 2014 là 6,5 ngàn tỉ đồng), đầu tư ở Myanmar gần 5,5 ngàn tỉ đồng (năm 2014 là 2,7 ngàn tỉ đồng)…

Được biết, HAG được thành lập năm 2006. HAG và các công ty con hoat động chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc, phân bón; kinh doanh kho bãi, sơ chế nông phẩm và dịch vụ nông nghiệp; chăn nuôi và kinh doanh bò thịt, bò sữa; trồng và kinh doanh cao su, mía, cọ dầu và các loại cây trồng khác; phát triển căn hộ, trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng để bán và cho thuê; xây dựng; xây dựng và kinh doanh thủy điện; khai khoáng; kinh doanh khách sạn và khu nghỉ dưỡng…

Thời gian qua, những thông tin xoay quanh HAG cũng như các công ty con của HAG đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của giới đầu tư, trong đó phải kể đến việc HAG và 2 công ty là Cao su An Thịnh, Cao su Cường Thịnh thực hiện 2 thương vụ mua bán cổ phiếu HNG của Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai-HAGL Agrico và Cao su Đông Dương. Tổng giá trị của 2 thương vụ này lên tới 3.300 tỉ đồng.

Và mới đây nhất đó là thông tin ACB bán giải chấp chứng khoán 5,82 triệu cổ phiếu HNG để thu hồi một phần khoản nợ của HAG đã làm lộ ra 14 triệu cổ phiếu HNG bị giao dịch chui. Rồi cả chuyện bầu Đức nợ HAG trăm tỉ vì chơi chuyên cơ…

Với tất cả những thông tin trên, đã có rất nhiều dấu hỏi về năng lực tài chính, “sức khỏe” của HAG được giới đầu tư đặt ra. Tuy nhiên, phải thấy rằng, với những số liệu như trên thì rõ ràng, những hoài nghi này là không đáng ngại.

mac no 32 ngan ti suc khoe cua bau duc co dang lo Bằng chứng tố bầu Đức nợ HAGL trăm tỉ vì chơi chuyên cơ
mac no 32 ngan ti suc khoe cua bau duc co dang lo 'Bầu' Đức từ chối lời mời dạy học của Bí thư Đinh La Thăng
mac no 32 ngan ti suc khoe cua bau duc co dang lo Bầu Đức vung 1.650 tỉ đồng “giải cứu” 2 đại gia

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 16:00