Mặc kệ Mỹ trừng phạt, Venezuela vẫn cố đào vàng càng nhiều càng tốt

20:26 | 28/11/2018

1,138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Không điều gì và không ai có thể ngăn chúng ta lại!”, Tổng thống Nicolás Maduro tuyên bố và vẫn cho phép đào vàng hết công suất dù đang chịu lệnh trừng phạt của Hoa Kỳ.
Mặc kệ Mỹ trừng phạt, Venezuela vẫn cố đào vàng càng nhiều càng tốt
Để chống lại sự sụp đổ của đất nước, ông Maduro đã dồn lực vào đào vàng, mặc kệ lệnh trừng phạt của Mỹ. (Nguồn: Marco Bello/Reuters)

Thông điệp đó được biết đến trong một loạt các tuyên bố gần đây của ông Maduro. Cụ thể, lãnh đạo không được quý mến này đã tìm được cách khắc phục mới nhất để chống lại sự sụp đổ tổng thể của cả đất nước là: đào vàng.

Trong nhiều năm, Venezuela phần lớn phụ thuộc vào nguồn thu từ dự trữ dầu khổng lồ của nó, nhưng công suất đã giảm một nửa kể từ năm 2015, khiến ông Maduro phải chú ý đến những khoáng sản tự nhiên khác của nước mình để kiếm được tiền.

Cụ thể, ông Maduro đã nỗ lực để hồi sinh và mở rộng khai thác trong một khu rừng nhiệt đới khổng lồ có tên Vòng cung khoáng sản Orinoco, khiến chính phủ Mỹ áp đặt các biện pháp trừng phạt nhắm mục tiêu cụ thể đến thương mại vàng của Venezuela.

Theo đó, các thợ mỏ và những người Venezuela nghèo khổ đã ồ ạt đổ đến khu vực này để tìm kiếm việc làm. Các trận chiến nhằm giành quyền kiểm soát các mỏ vàng giữa các tổ chức tội phạm, du kích Colombia và lực lượng an ninh Venezuela đã nổ ra, gây nên một loạt các vụ giết người hàng loạt.

Phương tiện truyền thông địa phương đưa tin, ít nhất 10 người đã thiệt mạng trong hai tháng qua. Người ta tin rằng số lượng người đã bỏ mạng ở đây còn cao hơn rất nhiều nhưng không được báo cáo bởi vị trí xa xôi, thông tin liên lạc nghèo nàn và mọi người đều sợ bị trả thù.

Nền kinh tế Venezuela đang tụt dốc tự do. Quỹ Tiền tệ Quốc tế ước tính lạm phát có thể đạt mức 1 triệu phần trăm trong năm nay. Phần lớn dân số Venezuela sống trong tình trạng nghèo khổ cùng cực với tình trạng thiếu lương thực, thuốc men, điện, nước và xăng.

Theo cơ quan tị nạn của Liên Hợp Quốc, 3 triệu người Venezuela đã chạy trốn khỏi quê hương của họ từ năm 2015 đến nay, chủ yếu đến các nước láng giềng.

Tuy nhiên, Venezuela được biết là nước có một số mỏ vàng lớn nhất thế giới, nhiều mỏ vàng trong số đó nằm trong “vòng cung khoáng sản Orinoco” cùng với kim cương, coltan, bauxite và các loại khoáng sản quý khác.

Hồi tháng 2/2016, Maduro đã tạo ra một vùng phát triển chiến lược trong vòng cung này và tuyên bố rằng các dự báo của các chuyên gia cho thấy khu vực này có thể chứa hơn 7.000 tấn vàng.

Theo hãng tin NPR, nỗ lực của ông Maduro là nhằm tìm cách thoát khỏi sự phản đối từ chính quyền Trump khi coi ông là một nhà độc tài xã hội chủ nghĩa và đang chèn ép ông khi ngày 1/11 vừa qua, Hoa Kỳ tuyên bố các lệnh cấm vận nhắm vào vàng của Venezuela và cấm các công ty hay công dân Hoa Kỳ tham gia vào đó.

Hành động của chính quyền Trump đã được đáp trả bằng sự thách thức của Tổng thống Maduro. Theo đó, nhà lãnh đạo Venezuela tuyên bố Chính phủ của ông vào năm tới dự định kiếm được 5 tỷ USD từ các mỏ vàng trong vòng cung Orinoco. Các nhà phân tích coi điều này là cực kỳ lạc quan.

“Tôi không nghĩ điều đó có thể xảy ra”, ông Christopher Aaron, cựu nhân viên chống khủng bố của CIA, hiện là nhà phân tích của Gold-Eagle, chuyên nghiên cứu các giao dịch kim loại quý quốc tế nói.

“Quá trình đào được vàng từ dưới lòng đất lên rồi mang gửi tại một hầm bí mật ở đâu đó thường mất khoảng 10 năm. Vì vậy, trừ khi họ đã làm điều này trong thập kỷ trước, tôi nghĩ rằng tuyên bố này chủ yếu chỉ là nói suông thôi”, ông Aaron cho biết thêm.

Theo Dân trí

Sản lượng dầu của Venezuela tiếp tục tuột dốc không phanh
Anh khước từ yêu cầu trả 14 tấn vàng cho Venezuela
Venezuela tìm cách đòi 14 tấn vàng về nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 06:00