Lý do khiến giá khí đốt chạm mức kỷ lục và giá dầu ổn định trở lại

18:18 | 26/08/2022

6,603 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh nguồn cung ngày càng cao khi mùa đông cận kề, giá khí đốt tự nhiên tiếp tục tăng vọt, đạt mức cao nhất mọi thời đại.
Lý do khiến giá khí đốt chạm mức kỷ lục và giá dầu ổn định trở lại

Vào hôm 25/8, giá khí đốt đã tăng lên 318 euro/MWh, theo chuẩn giá sàn giao dịch TTF của Hà Lan. Vào trước đó, vào 15g40 theo giờ Việt Nam, giá khí đốt được giao dịch ở mức 315,995 euro/MWh.

Vào tháng 3, do ảnh hưởng chiến tranh Nga-Ukraine, giá khí đốt đã đạt kỷ lục với mức 345 euro / MWh. Con số này đã tăng lên gấp 7 lần so với năm ngoái.

Theo gã khổng lồ khí đốt Gazprom (Nga), giá khí đốt đã bị đẩy cao trong vài phiên gần đây, do thông báo bảo trì đường ống dẫn khí Nord Stream 1.

Các nhà phân tích thuộc ngân hàng Deutsche Bank (Đức) cho biết: “Hoạt động bảo trì này đã dấy lên mối quan ngại lớn: Nord Stream sẽ không mở lại dòng chảy”.

Sự gián đoạn nguồn cung này xảy ra trong bối cảnh các quốc gia châu Âu đang chật vật để lấp đầy kho trữ năng lượng, nhằm đối mặt với nguy cơ thiếu năng lượng trong mùa đông sắp tới.

Theo dự báo ngày 25/8, giá điện giao vào đầu năm 2023 sẽ đạt mức 750 euro/MWh ở Đức và 880 euro/MWh ở Pháp. Hai con số này sẽ tạo nên kỷ lục mới trong lịch sử.

Trong khi đó, do quyết định giảm sản lượng dầu từ phía Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) và khả năng hồi sinh của thỏa thuận hạt nhân Iran, giá dầu đang trên đà ổn định trở lại.

Dầu Brent Biển Bắc giao tháng 10 đã tăng lên 101,33 USD/thùng (+0,11%).

Còn dầu thô ngọt nhẹ WTI giao cùng tháng thì giảm xuống 94,84 USD/thùng (-0,05%).

Đầu tuần này, Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Saudi Abdelaziz bin Salman cho biết OPEC + có thể sẽ cắt giảm sản lượng. Các nước thành viên như Iraq và Kuwait đã lên tiếng ủng hộ.

Các nhà phân tích thuộc ngân hàng UBS (Thụy Sĩ) cho biết thị trường sẵn sàng bảo vệ giá dầu nhằm duy trì trên mức 90 USD/thùng.

Giá dầu thô đã không giảm kể từ đó. UBS thậm chí còn dự đoán giá dầu sẽ phục hồi trong những tháng tới. Trước đó, dầu Brent từng đạt mức 125 USD/thùng.

Tuy nhiên, các cuộc đàm phán nhằm hồi sinh thỏa thuận hạt nhân Iran có thể sẽ thay đổi tất cả.

Hôm 24/8, Mỹ đã lên tiếng phản hồi về đề xuất mới nhất của EU trong một cuộc đàm phán hạt nhân. Những phản hồi này có thể đem lại hi vọng hồi sinh thỏa thuận hạt nhân Iran. Vào năm 2015, Tổng thống Donald Trump đã đưa quyết định rút khỏi thỏa thuận này.

Giá dầu hôm nay 26/8 diễn biến trái chiềuGiá dầu hôm nay 26/8 diễn biến trái chiều
Lách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu ÁLách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu Á
Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17447
CAD 18134 18409 19021
CHF 31886 32267 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29666 29937 30963
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14583 15169
SGD 19621 19902 20421
THB 727 790 844
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:45