Lý do khiến giá khí đốt chạm mức kỷ lục và giá dầu ổn định trở lại

18:18 | 26/08/2022

6,597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh nguồn cung ngày càng cao khi mùa đông cận kề, giá khí đốt tự nhiên tiếp tục tăng vọt, đạt mức cao nhất mọi thời đại.
Lý do khiến giá khí đốt chạm mức kỷ lục và giá dầu ổn định trở lại

Vào hôm 25/8, giá khí đốt đã tăng lên 318 euro/MWh, theo chuẩn giá sàn giao dịch TTF của Hà Lan. Vào trước đó, vào 15g40 theo giờ Việt Nam, giá khí đốt được giao dịch ở mức 315,995 euro/MWh.

Vào tháng 3, do ảnh hưởng chiến tranh Nga-Ukraine, giá khí đốt đã đạt kỷ lục với mức 345 euro / MWh. Con số này đã tăng lên gấp 7 lần so với năm ngoái.

Theo gã khổng lồ khí đốt Gazprom (Nga), giá khí đốt đã bị đẩy cao trong vài phiên gần đây, do thông báo bảo trì đường ống dẫn khí Nord Stream 1.

Các nhà phân tích thuộc ngân hàng Deutsche Bank (Đức) cho biết: “Hoạt động bảo trì này đã dấy lên mối quan ngại lớn: Nord Stream sẽ không mở lại dòng chảy”.

Sự gián đoạn nguồn cung này xảy ra trong bối cảnh các quốc gia châu Âu đang chật vật để lấp đầy kho trữ năng lượng, nhằm đối mặt với nguy cơ thiếu năng lượng trong mùa đông sắp tới.

Theo dự báo ngày 25/8, giá điện giao vào đầu năm 2023 sẽ đạt mức 750 euro/MWh ở Đức và 880 euro/MWh ở Pháp. Hai con số này sẽ tạo nên kỷ lục mới trong lịch sử.

Trong khi đó, do quyết định giảm sản lượng dầu từ phía Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) và khả năng hồi sinh của thỏa thuận hạt nhân Iran, giá dầu đang trên đà ổn định trở lại.

Dầu Brent Biển Bắc giao tháng 10 đã tăng lên 101,33 USD/thùng (+0,11%).

Còn dầu thô ngọt nhẹ WTI giao cùng tháng thì giảm xuống 94,84 USD/thùng (-0,05%).

Đầu tuần này, Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Saudi Abdelaziz bin Salman cho biết OPEC + có thể sẽ cắt giảm sản lượng. Các nước thành viên như Iraq và Kuwait đã lên tiếng ủng hộ.

Các nhà phân tích thuộc ngân hàng UBS (Thụy Sĩ) cho biết thị trường sẵn sàng bảo vệ giá dầu nhằm duy trì trên mức 90 USD/thùng.

Giá dầu thô đã không giảm kể từ đó. UBS thậm chí còn dự đoán giá dầu sẽ phục hồi trong những tháng tới. Trước đó, dầu Brent từng đạt mức 125 USD/thùng.

Tuy nhiên, các cuộc đàm phán nhằm hồi sinh thỏa thuận hạt nhân Iran có thể sẽ thay đổi tất cả.

Hôm 24/8, Mỹ đã lên tiếng phản hồi về đề xuất mới nhất của EU trong một cuộc đàm phán hạt nhân. Những phản hồi này có thể đem lại hi vọng hồi sinh thỏa thuận hạt nhân Iran. Vào năm 2015, Tổng thống Donald Trump đã đưa quyết định rút khỏi thỏa thuận này.

Giá dầu hôm nay 26/8 diễn biến trái chiềuGiá dầu hôm nay 26/8 diễn biến trái chiều
Lách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu ÁLách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu Á
Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00