Loạt vi phạm về quản lý đất đai ở Đồng Nai

18:55 | 15/02/2024

1,988 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thông báo kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Theo kết luận, bên cạnh các kết quả đạt được, UBND tỉnh Đồng Nai còn một số tồn tại trong quản lý về đất đai.
Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Đất khu sân bay Long Thành tăng Đất khu sân bay Long Thành tăng "chóng mặt", bám sát giá TPHCM

Cụ thể, UBND tỉnh chỉ định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu dân cư theo quy hoạch để thực hiện giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không đúng quy định của pháp luật đất đai. Xác định tên người sử dụng đất khi thu hồi đất chưa đúng với thực tế sử dụng, nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thống nhất với quy hoạch đô thị.

UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về diện tích tối thiểu đất nông nghiệp để tách thửa đất (tại thời điểm năm 2014 và 2016) khi pháp luật đất đai chưa giao cho UNND cấp tỉnh quy định.

Bên cạnh đó, UBND thành phố Long Khánh, huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành trong chỉ đạo thực hiện việc tách, hợp thửa đất còn nhiều tồn tại. UBND huyện Nhơn Trạch cho phép hộ gia đình cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, có một số hồ sơ còn thiếu văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất ở.

Loạt vi phạm về quản lý đất đai ở Đồng Nai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước các tồn tại trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai chấn chỉnh và hoàn thiện công tác giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất , tách hợp thửa đất nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai đi vào nền nếp, nâng cao hiệu lực trong quản lý và hiệu quả trong sử dụng đất.

Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện khắc phục ngay các tồn tại, hạn chế trong công tác giao đất; cho thuê đất, tách hợp thửa đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Chỉ đạo xử lý việc giao đất cho Công ty Cổ phần Long Thành Riverside thực hiện Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư theo quy hoạch không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không đúng quy định tại Điều 118 Luật Đất đai.

Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố dừng ngay việc các hộ dân hiến, tặng, trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các thửa đất xin tách thửa nhưng không phù hợp với quy định.

Cùng với đó, Bộ cũng đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện xử lý đối với Công ty Cổ phần Đầu tư LDG trong việc chậm tiến độ xây dựng các công trình theo dự án đầu tư và Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Quang Vinh chậm quá 12 tháng liên tục không đưa đất được giao thực hiện dự án vào sử dụng nêu trên đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai có cơ chế phát triển các dự án nhà ở có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với thực tế của địa phương (đặc biệt là các vùng nông thôn) để đáp ứng kịp thời nhu cầu đất ở, nhà ở của người dân và tạo cơ hội cho người dân không có đủ điều kiện tiếp cận đất ở, nhà ở tại các khu đô thị mới có nhà ở, đất ở.

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45