Loạt vi phạm về quản lý đất đai ở Đồng Nai

18:55 | 15/02/2024

1,990 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thông báo kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Theo kết luận, bên cạnh các kết quả đạt được, UBND tỉnh Đồng Nai còn một số tồn tại trong quản lý về đất đai.
Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Đất khu sân bay Long Thành tăng Đất khu sân bay Long Thành tăng "chóng mặt", bám sát giá TPHCM

Cụ thể, UBND tỉnh chỉ định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu dân cư theo quy hoạch để thực hiện giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không đúng quy định của pháp luật đất đai. Xác định tên người sử dụng đất khi thu hồi đất chưa đúng với thực tế sử dụng, nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thống nhất với quy hoạch đô thị.

UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về diện tích tối thiểu đất nông nghiệp để tách thửa đất (tại thời điểm năm 2014 và 2016) khi pháp luật đất đai chưa giao cho UNND cấp tỉnh quy định.

Bên cạnh đó, UBND thành phố Long Khánh, huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành trong chỉ đạo thực hiện việc tách, hợp thửa đất còn nhiều tồn tại. UBND huyện Nhơn Trạch cho phép hộ gia đình cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, có một số hồ sơ còn thiếu văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất ở.

Loạt vi phạm về quản lý đất đai ở Đồng Nai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước các tồn tại trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai chấn chỉnh và hoàn thiện công tác giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất , tách hợp thửa đất nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai đi vào nền nếp, nâng cao hiệu lực trong quản lý và hiệu quả trong sử dụng đất.

Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện khắc phục ngay các tồn tại, hạn chế trong công tác giao đất; cho thuê đất, tách hợp thửa đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Chỉ đạo xử lý việc giao đất cho Công ty Cổ phần Long Thành Riverside thực hiện Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư theo quy hoạch không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không đúng quy định tại Điều 118 Luật Đất đai.

Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố dừng ngay việc các hộ dân hiến, tặng, trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các thửa đất xin tách thửa nhưng không phù hợp với quy định.

Cùng với đó, Bộ cũng đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện xử lý đối với Công ty Cổ phần Đầu tư LDG trong việc chậm tiến độ xây dựng các công trình theo dự án đầu tư và Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Quang Vinh chậm quá 12 tháng liên tục không đưa đất được giao thực hiện dự án vào sử dụng nêu trên đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai có cơ chế phát triển các dự án nhà ở có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với thực tế của địa phương (đặc biệt là các vùng nông thôn) để đáp ứng kịp thời nhu cầu đất ở, nhà ở của người dân và tạo cơ hội cho người dân không có đủ điều kiện tiếp cận đất ở, nhà ở tại các khu đô thị mới có nhà ở, đất ở.

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 08:00