Loạt nông sản Việt chinh phục thị trường châu Âu

11:26 | 15/09/2020

147 lượt xem
|
Gạo, cà phê, chanh leo, thanh long... xuất sang EU trong tuần này bắt đầu tận dụng những ưu đãi thuế khi EVFTA có hiệu lực.

Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) có hiệu lực từ 1/8. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đánh giá việc thuế ưu đãi xuất khẩu về 0% đang mở ra cơ hội lớn cho các mặt hàng nông sản Việt chinh phục thị trường quy mô GDP 18.000 tỷ USD.

EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam. Số liệu thống kê của cơ quan quản lý nông sản cho thấy, nhờ thuế suất giảm về 0% từ mức 7-11% với cà phê chưa rang và 9-12% với cà phê chế biến, giá trị xuất khẩu mặt hàng này sang EU đạt gần 76 triệu USD, tăng xấp xỉ 35% so với tháng 7.

Theo kế hoạch, Công ty cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao sẽ xuất khẩu lô hàng chanh leo và Công ty TNHH Vĩnh Hiệp (Gia Lai) xuất khẩu cà phê, và Vina T&T Group sẽ xuất khẩu lô rau quả (bưởi, dừa, thanh long...) sang EU.

Không riêng cà phê, gạo cũng đang được xem là mặt hàng nhiều tiềm năng chinh phục thị trường châu Âu. Lô hàng gạo thơm xuất đi EU của Công ty cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An xuất sang EU tháng trước là ví dụ. Thay vì thuế suất 4-45% trước đây, lô gạo của Trung An xuất đi châu Âu được hưởng thuế 0%.

1449-lua-gao-mien-tay-6554-1600138063
Nông dân Đồng bằng sông Cửu Long thu hoạch lúa gạo. Ảnh: Hải Trần.

Nhờ thuế giảm về 0% nên giá xuất hàng của các doanh nghiệp Việt cũng tốt hơn trước. Đơn cử, giá FOB (giá giao hàng tại tàu) của lô gạo thơm này khoảng 1.080 USD một tấn, cao hơn gấp rưỡi so với giá xuất bán cùng mặt hàng mà doanh nghiệp này thực hiện trước khi EVFTA có hiệu lực. Theo ông Phạm Thái Bình - Phó chủ tịch Công ty Trung An, có những lô hàng xuất sang EU trước đây phải đóng thuế tới 300-400 EUR một tấn, giờ khoản này không còn nên giá tốt hơn, tính cạnh tranh của gạo Việt so với gạo Thái Lan, Campuchia... tăng cao ngay trên chính thị trường khó tính như EU.

Nếu doanh nghiệp muốn đưa hàng chinh phục thị trường EU, kiểm soát chất lượng là ưu tiên hàng đầu thay vì chỉ cạnh tranh về giá.

Đầu tháng 9, Chính phủ ban hành Nghị định 103 chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất sang EU với danh mục 9 loại gạo, được coi là tấm vé đảm bảo chất lượng cho nông sản này sang EU. Việc xuất khẩu gạo thơm theo hạn ngạch hưởng ưu đãi thuế quan (0%) sang EU phải được chứng nhận đảm bảo đúng giống. Các tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng được Cục Trồng trọt chỉ định sẽ kiểm tra các lô ruộng lúa thơm trước khi thu hoạch. Cục Trồng trọt căn cứ kết quả này và hồ sơ của doanh nghiệp để cấp chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU. Hằng năm, Việt Nam và EU sẽ rà soát, bổ sung thêm số lượng các giống gạo thơm mới.

Theo quy định của EVFTA, mỗi năm EU cấp cho Việt Nam hạn ngạch 30.000 tấn gạo thơm được hưởng thuế quan 0%. Với kinh nghiệm xuất khẩu gạo sang EU nhiều năm, ông Phạm Thái Bình - Phó chủ tịch Công ty Trung An lưu ý, hàng tuyển chọn đẹp nhưng chỉ cần không đạt một trong các tiêu chí, tiêu chuẩn EU về xuất xứ hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện kho bãi... thì cũng bị trả lại dù đã cập cảng.

"Nếu chỉ tập trung vào số lượng xuất khẩu, không tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc hay xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, doanh nghiệp sẽ rất khó thâm nhập và trụ vững ở thị trường EU", ông Bình chia sẻ.

Vì thế, liên kết với nông dân để sản xuất theo chuỗi khép kín, chế biến sâu... đang là cách nhiều doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, gạo hướng tới. Như với Trung An, doanh nghiệp này cùng nông dân phát triển 30.000 ha diện tích trồng lúa, trong đó dành 800 ha tại Kiên Giang phát triển nguyên liệu lúa hữu cơ tự nhiên không dùng thuốc bảo vệ thực vật để xuất khẩu sang các thị trường khó tính như EU...

Điểm lưu ý nữa khi xuất hàng nông sản sang EU là các doanh nghiệp phải luôn trong tâm thế sẵn sàng tăng quy mô sản xuất nếu có đơn hàng lớn.

Khác với một số thị trường, lúc đầu khách hàng châu Âu thường đặt mua số lượng ít, nhưng nếu lô hàng đầu tiên đạt tiêu chuẩn, họ lập tức sẽ ký thêm nhiều đơn hàng dài hạn, số lượng lớn hơn. Lúc này, doanh nghiệp Việt phải chuẩn bị sẵn sàng tăng quy mô sản xuất. "Luôn trong tâm thế sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu là điểm cộng với đối tác", lãnh đạo một công ty chuyên xuất khẩu rau quả sang EU chia sẻ.

EVFTA có hiệu lực từ đầu tháng 8 đã mở ra cánh cửa lớn cho xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm - thuỷ sản của Việt Nam khi loạt thuế sẽ giảm về 0%. Châu Âu là thị trường có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ hai thế giới, chiếm gần 15% tổng nhập khẩu toàn cầu. Đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, Tuy nhiên, hàng hóa của Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 2% thị phần nhập khẩu của EU, nên dư địa để gia tăng xuất khẩu rất lớn.

Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, một tháng sau khi EVFTA có hiệu lực, các tổ chức được ủy quyền đã cấp trên 7.200 bộ giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu EUR.1 với kim ngạch 277 triệu USD đi 28 nước EU.

Các mặt hàng đã được cấp C/O chủ yếu là giày dép, thủy sản, nhựa và các sản phẩm nhựa, cà phê, hàng dệt may, túi xách, va li, rau quả, sản phẩm mây, tre, đan... Thị trường nhập khẩu đa phần là các nước có cảng biển và trung tâm phân phối, trung chuyển của EU như Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp, Anh, trong đó nhiều lô hàng đã tới thị trường EU, thông quan và được hưởng ưu đãi.

Theo Vnexpress.net

Sản xuất vàng mã thu triệu USD, “vượt bão” thần kỳ dù Covid-19Sản xuất vàng mã thu triệu USD, “vượt bão” thần kỳ dù Covid-19
Thị trường thực phẩm Thụy Điển đầy tiềm năngThị trường thực phẩm Thụy Điển đầy tiềm năng
Vì sao giá vải thiều vào thị trường Singapore cao?Vì sao giá vải thiều vào thị trường Singapore cao?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00