Loạt đề xuất loại bỏ tham nhũng và thao túng trong lĩnh vực ngân hàng

14:14 | 27/03/2019

215 lượt xem
|
VAFI đề xuất mở “room” để mời gọi ngân hàng nước ngoài có uy tín (theo tiêu chuẩn mà NHNN ban hành) tham gia nhằm thu hút vốn và công nghệ. Trong đó, với NHCP kinh doanh hiệu quả, trần sở hữu của cổ đông ngoại nên là 49% và một ngân hàng nước ngoài được tham gia mua tối đa 40%, nắm giữ trong thời hạn tối thiểu 5 năm. 

Trong một văn bản đề ngày 26/3 gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhằm hiến kế tăng cường thu hút vốn và công nghệ quản lý từ ngân hàng nước ngoài, Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính (VAFI) đánh giá, những năm gần đây, khối ngân hàng thương mại nhà nước và khối ngân hàng tư nhân Việt Nam (NHCP) đã có một số tiến bộ như cổ phần hóa, niêm yết, thu hút vốn từ nhiều cổ đông tổ chức, cá nhân khắc phục các mặt yếu kém về quản trị doanh nghiệp và giảm bớt nợ xấu…

Tuy nhiên, để làm cho hệ thống ngân hàng trong nước thực sự lành mạnh và phát triển bền vững, VAFI cho rằng, cần phải mở ra khuôn khổ pháp lý để khối ngân hàng trong nước có điều kiện thuận lợi thu hút vốn và công nghệ quản lý từ các ngân hàng nước ngoài và với mục tiêu không còn mảnh đất màu mỡ cho tiêu cực tham nhũng và nợ xấu phát triển.

Loạt đề xuất loại bỏ tham nhũng và thao túng trong lĩnh vực ngân hàng
VAFI cho rằng việc nới "room" ngoại sẽ loại bỏ được tham nhũng và tình trạng thao túng trong lĩnh vực ngân hàng (ảnh minh hoạ: TTXVN)

Có chế tài cụ thể để cấm xung đột lợi ích

Nêu kiến nghị đối với NHNN, VAFI cho rằng, NHNN cần có những quy định mới trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm nhân sự cho hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng tư nhân trong nước theo thông lệ quản trị tiên tiến nhất.

Theo đó, có quy định cấm thành viên HĐQT, chủ ngân hàng, thành viên Ban điều hành… xung đột lợi ích, xâm phạm lợi ích công ty với những qui định, chế tài cụ thể.

Công tác tuyển dụng phải đảm bảo chất lượng, khách quan, phải tạo ra cơ chế để không một ai trong ngân hàng (bao gồm cả Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc nhân sự) dùng ảnh hưởng cá nhân để tuyển dụng hay bổ nhiệm những người không hội đủ năng lực, phẩm chất.

VAFI cũng cho rằng, NHNN cần ban hành qui chế cho vay tín dụng để đảm bảo qui trình cấp tín dụng là chặt chẽ và có trách nhiệm. Nghiêm cấm các hành vi thông đồng, trục lợi, tham nhũng trong cho vay vốn.

Theo VAFI, cơ quan quản lý phải tạo cơ chế để hội đồng tín dụng thực sự hoạt động có trách nhiệm và độc lập. Không một ai trong ngân hàng (từ lãnh đạo đến cổ đông chi phối) có quyền áp đặt chủ quan quyết định việc cấp tín dụng mà đi ngược lại ý kiến của tập thể.

Chấm dứt tình trạng NHCP là một thành viên của tập đoàn tư nhân

Tại văn bản này, VAFI kiến nghị quyết liệt thay đổi cơ cấu cổ đông trong khối ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước, ngân hàng tư nhân theo hướng: giảm tỷ trọng cổ phần nhà nước, phải thực sự chấm dứt tình trạng ngân hàng cổ phần là một thành viên của tập đoàn tư nhân, do các thành viên góp vốn và cung cấp tín dụng cho các thành viên…

Theo VAFI, Chủ tịch HĐQT của ngân hàng cổ phần phải hoạt động chuyên nghiệp, không kiêm nhiệm các chức vụ khác và về thực chất không phải là chủ tịch của một tập đoàn. Nếu một tập đoàn tài chính có tham gia góp vốn thì Chủ tịch của Tập đoàn đó không được trực tiếp làm Chủ tịch ngân hàng cổ phần mà phải cử đại diện chuyên trách.

Bên cạnh đó, việc khuyến khích các tổ chức trong nước và nước ngoài tham gia góp vốn mua cổ phần cũng được đề cập – đây cũng là kiến nghị mà VAFI cho là quan trọng nhất. Muốn vậy, VAFI đề xuất mở “room” để mời gọi ngân hàng nước ngoài có uy tín (theo tiêu chuẩn mà NHNN ban hành) tham gia nhằm thu hút vốn và công nghệ.

Trong đó, với NHCP kinh doanh hiệu quả, room nên là 49%. Một ngân hàng nước ngoài được tham gia mua tối đa 40% và phải nắm giữ trong thời hạn tối thiểu 5 năm. Nếu chuyển nhượng thì cũng phải chuyển cho một ngân hàng nước ngoài khác có uy tín. Theo VAFI, đặt ra điều kiện này “hơi chặt chẽ” nhưng để đảm bảo NHCP không bị tham nhũng hay thao túng.

Còn với những ngân hàng yếu kém, hoạt động không hiệu quả thì cho phép NHNN có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh mua tối đa 100% và với các điều kiện chuyển nhượng như trên.

Theo Dân trí

Đã kiểm soát được nhóm cổ đông lớn thao túng, chi phối ngân hàng
Mánh khóe thao túng các ngân hàng của "bầu" Kiên

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00