Loạn giá heo hơi

21:06 | 13/05/2020

441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá heo hơi tại một số doanh nghiệp, chợ đầu mối ở TP HCM xuống mức 70.000 đồng một kg, trong khi nhiều địa phương lên 95.000 đồng.

Tại chợ đầu mối Hóc Môn - nơi bán thịt heo lớn nhất TP HCM, giá heo hơi đang giữ ổn định ở mức 70.000 đồng một kg. Theo lãnh đạo chợ này, mỗi ngày lượng heo về chợ khoảng 200 con, tăng so với tuần trước. Hiện, nguồn cung vẫn ổn định nên giá vẫn tốt.

Loạn giá heo hơi
Heo hơi tại một trang trại ở Gia Lâm (Hà Nội). Ảnh: Thái Anh.

Còn tại một số doanh nghiệp lớn, có cam kết giữ giá, heo hơi cao hơn tại chợ 7-10%. Đây là mức theo lý giải của các doanh nghiệp chính bằng thuế giá trị gia tăng (VAT).

Trao đổi với VnExpress.net, ông Lê Xuân Huy, Phó tổng giám đốc Công ty C.P cho biết, giá heo hơi mà doanh nghiệp đang bán vẫn duy trì ở mức 70.000 đồng một kg (chưa tính VAT).

Trong khi đó, tại các đầu mối nhỏ lẻ, giá heo hơi đang bị đẩy lên khá cao. Nhiều thương lái địa phương cho biết, nếu mua với mức giá 70.000 đồng một kg thì không có hàng bởi nguồn cung heo quá ít. Do đó, giá heo hơi ở nhiều địa phương lên 88.000-95.000 đồng một kg và chưa có dấu hiệu giảm.

Ông Giàu, một thương lái lớn ở Long An cho hay, hiện ông thu mua giá heo hơi tại tỉnh ở mức 93.000 đồng một kg nhưng với số lượng rất hạn chế. Nếu trước đây một ngày ông mua cả trăm con heo thì nay chỉ được khoảng 10 con, thậm chí không có hàng. Có thời điểm, ông phải mua heo từ Sóc Trăng, Trà Vinh hay một số tỉnh khác ở miền Tây chuyển về để giết mổ trong tỉnh.

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thông An Giang, Sóc Trăng, Long An..., giá heo hơi tại các địa phương này đang ở mức 85.000-95.000 đồng một kg.

Trước việc chênh lệch giá heo hơi khá lớn như trên, ông Lê Xuân Huy, Phó tổng giám đốc Công ty C.P cho rằng, công ty không tăng giá theo thị trường do thực hiệu chỉ đạo của Chính phủ. Thực tế, mức giá này doanh nghiệp không có lãi nhiều trong bối cảnh chi phí tăng cao từ con giống, nguyên liệu cho tới nhân công, nhất là dịch bệnh khiến nguồn cung heo bị ảnh hưởng.

Hơn nữa, theo ông, trước đó để đảm bảo bình ổn thị trường, doanh nghiệp này đã bán lượng lớn heo với tỷ trọng tăng 20-30% so với cùng kỳ. Do đó, thời điểm này nguồn cung đang giảm mạnh nên nhiều doanh nghiệp trước đây mua hàng của C.P nay cũng khó được đáp ứng vì nguồn heo hạn chế.

Trong khi đó, lý giải cho việc giá heo hơi tăng cao "bất thường", ông Giàu - thương lái lớn ở Long An cho rằng, heo hơi tại địa phương khan hiếm và đang dần cạn kiệt nên giá ngày một leo thang.

Ông cho rằng, không giống người dân thành phố, nhu cầu của người tiêu dùng nông thôn chỉ thích dùng thịt heo nóng nên hàng đông lạnh dù có nhập về nhiều cũng chỉ bán cho quán ăn. Do đó, giá heo hơi tại tỉnh tăng cục bộ theo nhu cầu.

Ông Giàu cũng cho biết, giá heo hơi tại tỉnh này còn phân chia theo nhiều mức giá khác nhau nhưng vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Đặc biệt, đối với con có trọng lượng khoảng 20-30 kg có giá lên tới 150.000 đồng mỗi kg heo hơi. Đây là mức được người dân bán theo giá heo sữa hơi.

Cũng cho rằng khó có thể giữ giá heo hơi như các doanh nghiệp lớn, ông Năm, thương lái ở Hà Nam cho biết, heo hơi tại đây ở mức 96.000 đồng một kg. Giá này chỉ bán cho các đầu mối chuyên mổ heo nhỏ lẻ và bán tại địa phương.

Theo ông, thực tế rất khó để đưa giá heo hơi về mức 60.000 đồng một kg như kỳ vọng của Thủ tướng dù ồ ạt nhập hàng đông lạnh. Bởi giá heo tại địa phương đang là giá thực và diễn biến theo cung cầu tại cơ sở nên khó hạ nhiệt trong bối cảnh "cầu cao cung thấp".

Cũng cho rằng, giá heo hơi đang tăng đột biến cục bộ theo nhu cầu tại các địa phương ở cả 3 miền, lãnh đạo Hiệp hội chăn nuôi Đông Nam Bộ cho rằng, nguồn cung hàng hóa tại các địa phương đang giảm mạnh. Nếu so với thời điểm trước đó 1 tháng, sức mua của thị trường đang tăng trở lại do hàng quán, trường học mở cửa.

Tuy nhiên, cơ quan này nhận định, mức giá cao có thể chỉ duy trì trong một thời gian sẽ hạ khi tình hình chăn nuôi ổn định hơn. Mặt khác, giá quá cao, người tiêu dùng sẽ giảm chi "hầu bao" và sản phẩm này ắt tự hạ nhiệt về mức dưới 90.000 đồng một kg. Còn về mức 60.000 đồng như kỳ vọng của Chính phủ sẽ khó do nhiều yếu tố ảnh hưởng từ con giống, thức ăn chăn nuôi cho tới chi phí khác liên quan đang tăng cao.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 12:45