Lo ngại bị đối xử thiếu bình đẳng trong dự thảo quy định hoàn thuế GTGT

12:24 | 25/10/2024

2,116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc quy định cơ sở kinh doanh chỉ có một loại thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 5% mới được hoàn thuế tại dự thảo Luật Thuế Giá trị gia tăng (sửa đổi) đang khiến các doanh nghiệp lo ngại bị đối xử thiếu bình đẳng và nguy cơ “lãi giả lỗ thật”.

Dự thảo Luật Thuế Giá trị gia tăng (sửa đổi) đang được gấp rút hoàn thiện, tiến tới Quốc hội thảo luận và biểu quyết thông qua. Tuy nhiên, vẫn có điều khoản quy định bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn kinh doanh.

Doanh nghiệp lo ngại bị đối xử thiếu bình đẳng trong quy định hoàn thuế GTGT
Đề xuất doanh nghiệp có 1 hay 2 loại thuế suất thuế GTGT trở lên đều được đối xử bình đẳng và công bằng (Ảnh minh họa)

Dự thảo Luật quy định tại Khoản 3, Điều 15 về các trường hợp hoàn thuế như sau: “Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ ba trăm triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT”.

Với quy định này, những doanh nghiệp chỉ có một loại thuế suất thuế GTGT là 5% mới được hoàn thuế, còn những doanh nghiệp có từ 2 loại thuế suất thuế GTGT trở lên thì không được hoàn thuế. Điều này khiến doanh nghiệp lo ngại có sự đối xử không công bằng đối với các doanh nghiệp có từ 2 loại thuế suất thuế GTGT trở lên.

Chẳng hạn, doanh nghiệp có sản phẩm A có thuế suất GTGT 5%, sản phẩm B có thuế suất GTGT 10%, doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu ra 200 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào 300 tỷ đồng, số thuế GTGT được hoàn là 100 tỷ đồng.

Theo dự thảo Luật, doanh nghiệp sẽ không được hoàn thuế trong trường hợp có 2 loại thuế suất GTGT đầu ra. Điều này dẫn đến số thuế GTGT này không được hoàn mà chuyển sang dạng khấu trừ, doanh nghiệp không được hạch toán vào chi phí hợp lý hợp lệ vì đây là khoản phải thu mà chưa rõ khi nào thu được, khoản 100 tỷ đồng hàng năm này sẽ tăng dần qua các năm, gây khó khăn cho dòng tiền của doanh nghiệp. Hệ quả dẫn đến giá thành và giá bán sản phẩm không giảm được như kỳ vọng, mà còn có sự không bình đẳng khi có thể có những doanh nghiệp khác chỉ có 1 loại thuế suất 5%, được hoàn thuế.

Điều chỉnh quy định phù hợp với thực tế kinh doanh không để “lãi giả lỗ thật”

Nhìn nhận lo ngại của doanh nghiệp về quy định này, Luật sư Nguyễn Tiến Lập, Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, Thành viên điều hành Văn phòng luật sư NHQuang và Cộng sự trao đổi với PetroTimes cho rằng, dự thảo Luật liệt kê hoàn thuế trong các trường hợp cụ thể nhưng Điều 15, Khoản 3 quy định trường hợp doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT 5%. Lấy ví dụ trong ngành phân bón, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân bón từ nguyên liệu 100% nhập khẩu và chỉ có sản phẩm đầu ra là phân bón, thì mới được hoàn thuế.

Doanh nghiệp lo ngại bị đối xử thiếu bình đẳng trong quy định hoàn thuế GTGT
Luật sư Nguyễn Tiến Lập, Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, Thành viên điều hành Văn phòng luật sư NHQuang và Cộng sự.

Tuy nhiên, trên thực tế hiếm khi có doanh nghiệp phân bón chỉ chuyên nhập khẩu nguyên liệu với thuế suất 5% mà có thể thay đổi linh hoạt như chuyển từ nhập khẩu sang mua nguyên liệu trong nước hoặc kết hợp cả hai giữa nhập khẩu và mua trong nước. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ nên việc có nhiều loại thuế suất GTGT là hoàn toàn có thể xảy ra, khi đó, doanh nghiệp lại không được hoàn thuế.

“Lo ngại của doanh nghiệp là hoàn toàn có lý. Do đó, để phù hợp thực tế kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp phân bón nói riêng, nên bổ sung cụm từ ‘trong đó có’ vào quy định trường hợp này là: “Cơ sở sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó có hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 5%...”, Luật sư Nguyễn Tiến Lập đề xuất.

Bên cạnh đó, xét về chính sách và kỹ thuật lập pháp, ông Lập cho biết nếu Điều 13 của dự thảo Luật đã liệt kê các hành vi cấm thì có nghĩa rằng nếu không rơi vào điều cấm sẽ phải được hoàn.

“Trong khi đó, Điều 15 lại quy định các trường hợp cụ thể được hoàn. Bất hợp lý ở chỗ vừa cấm, vừa cho phép. Vì một khi đã liệt kê điều cấm rồi thì phải hiểu cái gì không cấm là được phép theo nguyên lý “chọn bỏ” thay vì “chọn cho” trong đàm phán của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO”, Luật sư Nguyễn Tiến Lập luận giải.

Đề xuất của luật sư Nguyễn Tiến Lập cũng là nguyện vọng của đông đảo doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đề xuất phương án sửa đổi Khoản 3, Điều 15 của dự thảo Luật quy định về các trường hợp hoàn thuế “Cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó có hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%, nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ ba trăm triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.”

Sự điều chỉnh này giúp tất cả các doanh nghiệp có 1 hay 2 loại thuế suất thuế GTGT trở lên đều được đối xử bình đẳng và công bằng, không gặp tình trạng “lãi giả lỗ thật”.

Hơn nữa, điều này còn giúp các doanh nghiệp có điều kiện, động lực để liên tục đầu tư phát triển, đổi mới, đa dạng sản phẩm, giành thêm nguồn lực đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và xã hội, đóng góp tích cực cho nguồn thu của ngân sách Nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 05:00