Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”

06:55 | 06/08/2020

887 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được mệnh danh là “đất vàng”, có giá thuê đắt đỏ bậc nhất Hà Nội thế nhưng các cửa hàng kinh doanh trên các tuyến phố: Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Bạc... đã đồng loạt đóng cửa, treo biển sang nhượng.

Sau khi kết thúc giãn cách xã hội vào đầu tháng 5, thị trường bán lẻ tại Hà Nội đã bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc. Trên các tuyến phố trung tâm, một số mặt bằng cho thuê đã có khách thuê trở lại.

Thế nhưng, chỉ trong vòng 2 tuần, kể từ khi xuất hiện các ca lây nhiễm Covid-19 trong cộng đồng, làn sóng trả mặt bằng lại tái diễn.

Tại Hà Nội, quy mô của làn sóng này còn lan rộng ra nhiều tuyến phố khác thuộc các quận: Hai Bà Trưng, Đống Đa, Cầu Giấy, Nam Từ liêm, Hoàng Mai,.... Ghi nhận của Pv Dân trí cho thấy, hàng loạt các cửa hàng kinh doanh "cửa đóng then cài", một số mở thì hoạt động cầm chừng, thưa thớt khách.

Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Một số chủ nhà trên phố Hàng Gai, một trong những tuyến phố sầm uất của Hà Nội cho biết, trong 1 tháng qua, đã có khách tới thuê mặt bằng để kinh doanh và dự kiến mở cửa trở lại vào đầu tháng 8 tới đây.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Hầu hết khách thuê mặt bằng tại khu vực Phố cổ Hà Nội đều liên quan tới dịch vụ du lịch, như đồ lưu niệm, thời trang, hoặc dịch vụ ăn uống,...
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Thế nhưng, kể từ khi xuất hiện bệnh nhân mới lây nhiễm từ cộng đồng, các cửa hàng này đã phải lùi ngày khai trương, chưa biết bao giờ mới mở cửa trở lại.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Trong khi đó, các biến hiểu cho thuê mặt bằng, cho thuê cửa hàng,... xuất hiện ngày càng nhiều ở khu vực phố cổ như Hàng Bồ, Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Bạc,....
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Các biển "cho thuê nhà” được treo ồ ạt trên nhiều tuyến phố.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Một cửa hàng treo biển cho thuê bằng chữ viết tay.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Thậm chí có chủ nhà rao bán luôn mặt bằng.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Nhiều cửa hàng treo biển cả cho thuê từ đầu năm, cho tới nay vẫn không có khách ngó ngàng tới.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Một chủ nhà trên phố Hàng Ngang đã chấp nhận giảm từ 180 triệu đồng xuống còn 120 - 130 triệu đồng/ tháng, nhưng suốt từ tháng 3 tới nay vẫn chưa có khách thuê.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Hiện nay, không chỉ các tuyến phố trong khu vực quận Hoàn Kiếm, làn sóng trả mặt bằng đã lan rộng ra nhiều tuyến phố khác thuộc các quận Đống Đa, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng,....
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Trước tình cảnh khó tìm được khách thuê mới, nhiều chủ nhà đã chấp nhận giảm giá thuê cho tới hết năm 2020. Mức giảm dao động từ 30 - 50%.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Thậm chí, để hút khách, nhiều chủ cho thuê chấp nhận miễn giảm 3 tháng đầu, các tháng tiếp theo giảm 30 - 50% nếu như ký hợp đồng dài hạn. Tuy nhiên, vẫn không tìm được khách thuê.
Làn sóng trả mặt bằng lần 2 ở Hà Nội: Khi đất vàng cũng... “bật khóc”
Trong bối cảnh hiện tại, giới chuyên gia BĐS nhận định, chỉ khi nào dịch bệnh trên thế giới được kiểm soát, và hoạt động du lịch quốc tế được khai thông trở lại, thì lúc đó, thị trường bán lẻ mới có sức bật và hồi phục trở lại.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00