Làm gì để giá hàng hóa giảm theo giá xăng?

09:55 | 15/09/2022

703 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau nhiều lần tăng, giá xăng dầu đã “hạ nhiệt”, tuy nhiên giá cả nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu vẫn đủng đỉnh “giậm chân tại chỗ”. Để quản lý giá hàng hóa hiệu quả, nhiều chuyên gia cho rằng, cơ quan quản lý nhà nước cần có nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bình ổn giá thị trường.
Làm gì để giá hàng hóa giảm theo giá xăng?
Làm gì để giá hàng hóa giảm theo giá xăng?

Ông Trương Tiến Dũng - Phó chủ tịch thường trực Hội Lương thực Thực phẩm TP HCM (FFA): Chi phí sản xuất tăng

Làm gì để giá hàng hóa giảm theo giá xăng?
Ông Trương Tiến Dũng

Giá xăng dầu chỉ là một yếu tố đầu vào trong khi hàng hóa tiêu dùng rất đa dạng. Doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều sức ép từ giá nguyên liệu, chi phí đầu vào, tiền nhân công, điện nước, chi phí vận chuyển logistics... tăng cao. Tất cả các yếu tố này chưa có dấu hiệu giảm giá.

Trong lĩnh vực hàng hóa lương thực, thực phẩm, có hai nguồn là tự sản xuất trong nước và nhập khẩu. Việt Nam cũng nhập gia súc, gia cầm và các mặt hàng lương thực, thực phẩm khác. Thời gian qua, giá hàng hóa nhập khẩu tăng, chi phí vận chuyển quốc tế (logistics) tăng tối thiểu 5-15 lần, tùy theo vùng vận chuyển. Ở trong nước, sau dịch Covid-19, việc nuôi trồng dần phục hồi, nông dân quay lại sản xuất, nhưng thực tế chưa phục hồi hoàn toàn. Do đó, vẫn có thời điểm, một số mặt hàng sản xuất lương thực, thực phẩm thiếu và cung ứng chưa kịp thời.

Giá xăng giảm liên tiếp trong thời gian vừa qua là tín hiệu đáng mừng, giúp chặn đà tăng giá hàng hóa. Tuy nhiên, muốn doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có thể kéo giá tiêu dùng xuống, tôi cho rằng cần có thời gian, độ trễ. Tôi kỳ vọng từ nay đến cuối năm, hàng hóa tiêu dùng được kiểm soát, giá một số mặt hàng vòng đời ngắn như con giống, vật nuôi khi đưa ra thị trường sẽ trở lại bình ổn.

Việc điều chỉnh giảm giá hàng hóa tiêu dùng trong giai đoạn hiện nay cần có nhiều giải pháp và chính sách đồng bộ và cần quyết liệt hơn nữa về cơ chế điều tiết giá trên thị trường.

Ông Nguyễn Nguyên Phương - Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM: Nỗ lực bình ổn giá

Làm gì để giá hàng hóa giảm theo giá xăng?
Ông Nguyễn Nguyên Phương

Các doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường vẫn nỗ lực kìm giá và chỉ điều chỉnh tăng 4 lần từ đầu năm đến nay với rất ít mặt hàng. Cụ thể, doanh nghiệp điều chỉnh giá lần 1 đối với sản phẩm sữa, lần 2 chỉ tăng giá sản phẩm tương ớt, lần 3 điều chỉnh giá trứng gia cầm và lần điều chỉnh thứ 4 là tăng giá thịt lợn.

TP HCM đang cố gắng “kìm cương” giá hàng hóa tiêu dùng. Riêng về giải pháp bình ổn giá trong thời điểm hiện tại, Sở Công Thương đã tham mưu cho UBND thành phố các giải pháp quản lý giá, bình ổn thị trường, ưu tiên bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, sữa trẻ em, dược phẩm. Ngoài ra, thành phố chủ động tìm kiếm nguồn cung từ các địa phương khác, do sản phẩm nông nghiệp của thành phố chưa đáp ứng được nhu cầu khi sản lượng thấp. Đồng thời, thành phố cũng tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung, kích thích tiêu dùng, góp phần giúp doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngành Công Thương đặc biệt chú ý đến các giải pháp liên quan đến việc khuyến khích hệ thống phân phối giữ chiết khấu hợp lý, không tăng theo giá xăng dầu, giúp cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất; đồng thời phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM tính toán các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp.

Ông Nguyễn Trần Phú - Phó giám đốc Sở Tài chính TP HCM: Đẩy mạnh quản lý giá

Làm gì để giá hàng hóa giảm theo giá xăng?
Ông Nguyễn Trần Phú

Sở Tài chính TP HCM đề nghị các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường năm 2022-2023 rà soát mức giá bán đăng ký tham gia chương trình hiện nay; rà soát, đánh giá, điều chỉnh giá phù hợp với mức biến động giảm giá của giá xăng dầu trong cơ cấu hình thành giá. Do giá xăng dầu vừa qua đã liên tiếp nhiều lần điều chỉnh giảm, việc rà soát giá nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý, điều hành giá, bình ổn giá các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có tác động đến chỉ số giá tiêu dùng và ảnh hưởng đến đời sống người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là việc kiểm soát giá các hàng hóa, dịch vụ sau khi giá xăng dầu giảm mạnh.

Trường hợp điều chỉnh giảm giá, doanh nghiệp có văn bản đăng ký giảm giá kịp thời gửi về Sở Tài chính. Trường hợp không điều chỉnh giảm giá, đề nghị các doanh nghiệp cũng phải có văn bản phản hồi, phân tích cụ thể cơ cấu hình thành giá để Sở Tài chính làm cơ sở xem xét.

TS Lê Đăng Doanh - Chuyên gia kinh tế: Thiết lập mặt bằng giá mới

Làm gì để giá hàng hóa giảm theo giá xăng?
Ông Lê Đăng Doanh

Nếu giá cả các loại hàng hóa không giảm sẽ tác động lớn đến mục tiêu kiểm soát lạm phát khoảng 4% và tăng trưởng kinh tế những tháng cuối năm 2022, nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn đối diện với nhiều thách thức. Cụ thể, bên cạnh Nga - Ukraine, sự căng thẳng giữa Trung Quốc và Mỹ xuất hiện mới đây cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thế giới. Đáng lưu lý, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa những tháng cuối năm 2022 tăng cao. Để kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng, chúng ta phải tìm mọi cách để thiết lập một mặt bằng giá mới, phù hợp với tình hình biến động của giá xăng dầu.

Tôi được biết, trên thị trường thế giới, hàng hóa sản xuất sẽ giảm ngay sau khi giá xăng giảm, không giảm giá sẽ không thể cạnh tranh được. Do đó, nếu hàng hóa trong nước không giảm sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu, đặc biệt không thể cạnh tranh với sản phẩm của các nước.

Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có những biện pháp phù hợp để giá nguyên, nhiên liệu và giá cả hàng hóa trong nước được điều chỉnh phù hợp theo giá xăng. Đây cũng là cách để Việt Nam nâng cao khả năng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước, ổn định đời sống người dân, giúp doanh nghiệp hồi phục.

Để kiểm soát giá cả hàng hóa, Thủ tướng Chính phủ đã có công điện về việc tăng cường các biện pháp quản lý, điều hành giá; giao Bộ Công Thương theo dõi sát diễn biến thị trường, bảo đảm cân đối cung - cầu. Song song với đó, Bộ Công Thương cũng có công văn chỉ đạo Tổng cục Quản lý thị trường và Cục Quản lý thị trường các địa phương tăng cường giám sát giá.

Thanh Hồ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Hà Nội - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đà Nẵng - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Miền Tây - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Tây Nguyên - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Nghệ An 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Thái Bình 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
NL 99.99 13,850 ▼630K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼630K
Trang sức 99.9 13,840 ▼630K 14,540 ▼290K
Trang sức 99.99 13,850 ▼630K 14,550 ▼290K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,435 ▼34K 14,552 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,435 ▼34K 14,553 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,419 ▲1274K 1,444 ▼31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,419 ▲1274K 1,445 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,404 ▼31K 1,434 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,748 ▼307K 14,198 ▼307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,211 ▼2325K 107,711 ▼2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,172 ▲80944K 97,672 ▲87694K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,133 ▼1891K 87,633 ▼1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,261 ▼1807K 83,761 ▼1807K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,454 ▼1293K 59,954 ▼1293K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16705 16975 17546
CAD 18267 18543 19157
CHF 32478 32862 33507
CNY 0 3470 3830
EUR 30040 30313 31339
GBP 34267 34658 35597
HKD 0 3257 3458
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14870 15456
SGD 19775 20057 20582
THB 724 788 841
USD (1,2) 26050 0 0
USD (5,10,20) 26091 0 0
USD (50,100) 26120 26139 26349
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26349
AUD 16894 16994 17596
CAD 18440 18540 19149
CHF 32743 32773 33664
CNY 0 3669.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30229 30259 31284
GBP 34637 34687 35808
HKD 0 3390 0
JPY 169.66 170.16 177.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14989 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19935 20065 20787
THB 0 752.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14510000 14510000 14660000
SBJ 13000000 13000000 14660000
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 16:00